INCOME BOND: Trái phiếu lợi tức. Món nợ theo đó việc chi trả lãi suất phụ thuộc vào
lợi nhuận có đủ từ năm này sang năm khác. Trái phiếu như thế được mua bán phẳng
(flat) có nghĩa là không có lãi suất tích luỹ - và đây thường là một cách lựa chọn khác
thay vì tuyên bố phá sản . Xem : Adjustment Bond.
INCOME CAPITAL CERTIFICATE (ICC): Chứng chỉ vốn có lợi tức. Công cụ tài chánh
do nhà nước lập ra để giúp đỡ các tổ chức tiết kiệm đang gặp khó khăn. Các tổ chức
tiết kiệm cần huy động vốn sẽ phát hành ICC cho nhà nước để đổi lấy tiền mặt hay giấy
hứa trả nợ. Chứng chỉ này sẽ được thu hồi khi tổ chức tiết kiệm phục hồi lại được vốn
thuần và có lại được sức mạnh tài chánh.
INCOME DISTRIBUTION: Số phân phối lợi tức. Lợi nhuận trả cho nhà đầu tư trong quỹ
hỗ tương đầu tư hay uỷ thác theo đơn vị. Lợi tức được phân phối theo tỷ lệ sở hữu cổ
phần, tính từ tổng lợi nhuận trừ cho lệ phí quản lý và thuế.
INCOME EFFECT : Hiệu quả của lợi tức. Tác động của thay đổi giá cả trên sức mua
của người tiêu thụ. Khi giá của một loại sản phẩm giảm thì người tiêu thụ có lợi tức ổn
định sẽ có nhiều trên hơn đế có thể chi tiêu các sản phẩm khác. Trong khi hiệu quả của
lợi tức tạo nên sự phát triển trong một vài lĩnh vực thì m ột ngành nào đó có giá đang hạ
lại kiếm được lợi nhuận kém hơn.
11 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Từ điển chứng khoán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ điển chứng
khoán
Chủ đề I
INCOME BOND: Trái phiếu lợi tức. Món nợ theo đó việc chi trả lãi suất phụ thuộc vào
lợi nhuận có đủ từ năm này sang năm khác. Trái phiếu như thế được mua bán phẳng
(flat) có nghĩa là không có lãi suất tích luỹ - và đây thường là một cách lựa chọn khác
thay vì tuyên bố phá sản . Xem : Adjustment Bond.
INCOME CAPITAL CERTIFICATE (ICC): Chứng chỉ vốn có lợi tức. Công cụ tài chánh
do nhà nước lập ra để giúp đỡ các tổ chức tiết kiệm đang gặp khó khăn. Các tổ chức
tiết kiệm cần huy động vốn sẽ phát hành ICC cho nhà nước để đổi lấy tiền mặt hay giấy
hứa trả nợ. Chứng chỉ này sẽ được thu hồi khi tổ chức tiết kiệm phục hồi lại được vốn
thuần và có lại được sức mạnh tài chánh.
INCOME DISTRIBUTION: Số phân phối lợi tức. Lợi nhuận trả cho nhà đầu tư trong quỹ
hỗ tương đầu tư hay uỷ thác theo đơn vị. Lợi tức được phân phối theo tỷ lệ sở hữu cổ
phần, tính từ tổng lợi nhuận trừ cho lệ phí quản lý và thuế.
INCOME EFFECT: Hiệu quả của lợi tức. Tác động của thay đổi giá cả trên sức mua
của người tiêu thụ. Khi giá của một loại sản phẩm giảm thì người tiêu thụ có lợi tức ổn
định sẽ có nhiều trên hơn đế có thể chi tiêu các sản phẩm khác. Trong khi hiệu quả của
lợi tức tạo nên sự phát triển trong một vài lĩnh vực thì một ngành nào đó có giá đang hạ
lại kiếm được lợi nhuận kém hơn.
INCOME FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư về lợi tức. Một loại quỹ hỗ tương đầu tư nhằm
tìm một lợi tức hiện hành ổn định từ việc đầu tư vào các trái phiếu chi trả tiền lãi.
INCOME INVESTMENT COMPANY: Công ty đầu tư kiếm lợi tức. Công ty quản trị, điều
hành quỹ hỗ tương đầu tư nghiêng về kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư, những người
đánh giá lợi tức sẽ phát triển thêm lên. Các quỹ này có thể đầu tư trái phiếu hay chứng
khoán có cổ tức cho hay có thể viết (bán) Call Option có bảo kê bằng chứng khoán.
xem lnvestment Company.
INCOME LIMITED PARTNERSHIP: Tổ chức góp vốn trách nhiệm hữu hạn, nhằm kiếm
lợi tức. Góp vốn trách nhiệm hữu hạn về bất động sản, dầu hoả, gas, trang thiết bị thuê
mướn, mục đích là kiếm lợi tức cao, hầu hết có thể bị đánh thuế. Góp vốn như thế
được lập ra là để cho các tài khoản có điều kiện để tránh thuế giống như tài khoản hưu
trí cá nhân, tài khoản kế hoạch Keogh hay kế hoạch hưu trí.
INCOME LIMITS: Các giới hạn của lợi tức. Mức tối đa mà các gia đình có lợi tức bình
thường hay thấp có thể kiếm được, đủ để trả tiền nhà hay tiền vay có thế chấp lãi suất
thấp. Mức giới hạn dựa trên tầm cỡ gia đình và địa điểm địa lý.
INCOME PROPERTY: Tài sản có lợi tức. Bất động sản được mua vì nó có phát sinh ra
lợi tức. Tài sản có thể trong phần góp vốn trách nhiệm hữu hạn có lợi tức, hay do cá
nhân hoặc do công ty sở hữu. Người mua cũng hy vọng kiếm được lợi nhuận tư bản
khi bán tài sản.
INCOME PROPERTY MORTGAGE: Tiền hay có thế chấp tài sản có phát sinh lợi tức
xem Conlmercial Mortgage.
INCOME SHARES: Cổ phần lợi tức. Một trong hai loại hay hạng loại của chứng khoán
vốn do quỹ mục đích kép (dual purpose fund) phát hành hay do công ty đầu tư phân
đôi, loại kia là cổ phần vốn (catpital shares). Người giữ cổ phần lợi tức nhận cổ tức của
cả hai hạng loại cổ phần, xuất phát từ lợi tức (cổ tức và lãi suất) do danh mục đầu tư
mang lại, trong khi đó người giữ cổ tức tư bản (vốn) nhận lợi nhuận tư bản chi trả cho
cả hai hạng loại. Cổ phần lợi tức thông thường có một bảo đảm lợi tức ít nhất, nó có
tính tích luỹ.
INCOME STATEMENT: Xem Profit and Loss Statement. Báo cáo lợi tức. Báo cáo tài
chính cho biết tóm tắt các hoạt động tài chánh của một công ty trong một thời khoảng
ấn định, kể cả lời lỗ thuần trong thời khoảng đã nêu. Báo cáo này thường có kèm theo
Bản Cân Đối Tài Khoản liệt kê tài sản và nợ của công ty trong cùng thời khoảng. Báo
cáo được lập hằng quý và hằng năm sau đó nộp cho SEC .
INCOME STOCK: Chứng khoán lợi tức. Loại chứng khoán cấp cao (blue-chip) được
mua để kiếm lợi nhuận đều đặn và lâu dài . khác vì họ có số lượng lệnh vượt quá khả
năng thực hiện, hay cho các công ty không có người mua bán tại hiện trường. Những
broker này được gọi là broker 2 dollars bởi vì hoa hồng của họ cho một cuộc mua bán
lố tròn là bấy nhiêu. Broker độc lập được các broker kia bồi dưỡng bằng các lệ phí mà
trước đây được quy định cố định nhưng nay có thể thương lượng. Xem Give Up.
INDEX: Chỉ số. Phức hợp thống kê dùng để tính những biến đổi trong kinh tế hay trong
thị trường tài chánh, thường được diễn tả bằng số phần trăm thay đổi dựa trên năm
căn bản hay dựa vào tháng trước. Thí dụ, chỉ số giá tiêu thụ sử dụng năm 1967 làm
năm căn bản, chỉ số này được thiết lập trên số hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ chính yếu,
nó chuyển biến lên xuống khi tỷ lệ lạm phát biến chuyển. Khoảng đầu thập niên 1980,
chỉ số đã tăng từ 100 năm 1967 đến gần khoảng 300, có nghĩa là giỏ hàng hoá mà chỉ
số dựa vào để tính đã tăng giá hơn 200% Các chỉ số cũng tính toán mức lên xuống của
thị trường chứng khoán, trái phiếu, hàng hoá, phản ánh giá cả thị trường và số cổ phần
trong công chúng của các công ty. Một vài chỉ số nổi tiếng là chỉ số NYSE, chỉ số
AMEX, chỉ số Standar & Poor's và chỉ số Value Line. Các chỉ số ít quan trọng hơn thuộc
các nhóm công nghiệp như ngành đồ uống, đường sắt hay máy vi tính cũng được theo
dõi. Các chỉ số thị trường chứng khoán hình thành nền tảng cho mua bán trong hợp
đồng options chỉ số. Xem : Stock Indexes and Averages.
INDEX ARBITRAGE: Mua và bán song hành theo chỉ số. Xem Abitrage.
INDEX FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư về chỉ số. Quỹ hỗ tương đầu tư có danh mục đầu
tư gắn liền với chỉ số có tầm rộng như chỉ số Standard & Poor's và vì thế các diễn biến
của nó phản ảnh toàn cảnh thị trường. Nhiều nhà đầu tư thuộc tổ chức, nhất là những
người tin tưởng lý thuyết năng lực thị trường, đầu tư vào quỹ chỉ số với giả định rằng
việc cố gắng phá vỡ chỉ số trung bình thị trường trong suốt việc đầu tư là điều vô ích và
các đầu tư của họ trong các quỹ này ít nhất cũng theo kịp thị trường.
INDEX CLAUSE: Điều khoản điều chỉnh theo chỉ số. Còn gọi là điều khoản duy trì trị
giá (maintenance- of-value), một điều khoản trong hợp đồng quốc tế nhằm bảo vệ các
bên không bị tác động bởi biến động tỷ giá hối đoái. Điều khoản có những điều chỉnh
quy định trong giá hợp đồng trong trường hợp có các thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến.
INDEX OF LEADING INDICATORS: Xem Leading lndicators. Chỉ số của các biểu thị
hàng đầu.
INDEX OPTIONS: Hợp đồng option về chỉ số. Hợp đồng Call option và Put option về
chỉ số chứng khoán. Các loại hợp đồng này được mua bán tại New York, Mỹ và ở
Chicago Board Options Exchanges. Các chỉ số có tầm rộng bao gồm một phạm vị rộng
lớn các công ty và các ngành công nghiệp, trong khi đó các chỉ số tầm hẹp bao gồm
chứng khoán trong một ngành công nghiệp hay một khu vực của kinh tế. Hợp đồng
option chỉ số cho phép nhà đầu tư mua bán trong một thị trường riêng biệt hay một
nhóm công nghiệp mà không phải mua theo cá nhân tất cả chứng khoán. Thí dụ, một
người nào đó nghĩ rằng chứng khoán dầu hoả sẽ rớt giá họ có thể mua một put option
về chỉ số dầu thay vì bán khống cổ phần trong nửa tá công ty dầu hoả.
INDEX PARTICIPATION: xem Basket.
INDEXED INVESTMENT: Đầu tư theo chỉ số. Xem Gold indexed Investment, Market
index deposit.
INDEXING: Lập mục lục - Tính chỉ số.
1. Hướng danh mục đầu tư của một người gắn liền với chỉ số có tầm rộng như
Standard & Poor's cũng như tương ứng với diễn biến của nó - hoặc mua cổ phần trong
một quỹ chỉ số.
2. Kết hợp trên lương, thuế, hay các lợi suất khác với một chỉ số. Thí dụ, một hợp đồng
lao động có thể yêu cầu tính chỉ số tiền lương đối với số giá tiêu thụ để bảo vệ chống
lại sự thiệt hại sức mua trong thời gian lạm phát gia tăng.
INDICATED YIELD: Hoa lợi được báo trước. Tỷ lệ lãi Coupon hay cổ tức theo tỷ phần
trăm của giá thị trường hiện hành. Đối với chi phiếu lãi suất cố định, nó giống như hoa
lợi hiện hành. Đối với chứng khoán thường, nó là giá thị trường chia cho cổ tức hằng
năm. Đối với chứng khoán ưu đãi, nó là giá thị trường chia cho cổ tức theo hợp đồng.
INDICATION: Sự báo hiệu. ước chừng những gì mà phạm vi mua bán của chứng
khoán sẽ phải là (giá đặt mua và giá đặt bán) khi mua bán lại tiếp tục sau khi việc mua
bán bị đình hoãn hay bị ngưng vì bất quân bình của các lệnh hay vì lý do khác, cũng
còn gọi là thị trường được báo hiệu
INSIDE MARKET: Thị trường nội bộ Bản báo giá đặt mua và giá đặt bán giữa những
người mua bán cho hàng kho của nâng họ. Khác với thị trường bán lẻ, ở đây bảng báo
giá là giá mà khách hàng trả cho người mua bán. Nó còn được gọi là lnterdealer
Market, Wholesale Market (thị trường mua bán sỉ) .
INSIDER: Người trong nội bộ. Người có cơ hội biết những tin tức then chốt (quan trọng)
trước khi tin tức được thông báo ra công chúng. Thường thường từ ngữ này muốn nói
đến các thành viên hội đồng quản trị, các viên chức cao cấp và các công nhân then
chốt nhưng theo định nghĩa mở rộng hợp pháp thì nó cũng bao gồm cả thân nhân và
những người có một vị trí có thể khai thác dự liệu trên tin tức nội bộ này. Luật pháp
cấm những người trong nội bộ mua bán nhờ những hiểu biết nội bộ.
INSIDER LENDING: Cho nguời trong nội bộ vay Tiền cho các giám đốc và các viên
chức ngân hàng vay. Luật ngân hàng quy định rằng số tiền cho người nội bộ vay phải
cùng lãi suất và các điều khoản tín dụng như cho khách hàng vay.
INSOLVENCY: Không có khả năng thanh toán. Không có khả năng trả nợ khi đáo hạn.
Xem Bankruptcy. Crash Flow, Solvency.
INSTALLMENT CONTRACT: Hợp đồng trả dần (trả góp). thoả thuận chi trả cho hàng
hoá đã mua, số chi trả vốn và lãi được thực hiện theo từng thời khoảng kế tiếp nhau.
Nó còn được gọi là Installment Sales Paper và Installment Paper (giấy nợ trả góp) .
INSTALLMENT CREDIT: Tín dụng trả dần dần, trả từng kỳ. Tiền vay được chi trả lại
cùng với tiền lãi số vốn vay và tiền lãi được chi trả lại theo các thời khoảng bằng nhau.
Đây là loại tiền vay được trả lại dán dần cho đến hết theo một thời biểu chi trả dần đã
ấn định. Loại tiền vay này được bảo đảm bằng tài sản cá nhân thí dụ tiền vay mua xe
hơi - chứ không phải hàng bất động sản. bán lẻ và cung ứng thêm nhiều dịch vụ tài
chánh có liên quan. Xem : Floatation Cost, Secondary Distribution, Underwrite.
INVESTMENT BANKING: Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư. Bán và phân phối số chứng
khoán mới phát hành do một đơn vị trung gian tài chánh thực hiện (tức ngân hàng đầu
tư) người này mua chứng khoán (cổ phần) từ nhà phát hành dưới dạng mình là người
chủ và chấp nhận rủi ro khi phân phối chứng khoán cho các nhà đầu tư. Tiến trình mua
và phân phối cổ phần (chứng khoán) được gọi là bao tiêu (underwriting). Thông
thường, vài ngân hàng đầu tư tham gia vào việc cung ứng (bán) cổ phần (chứng
khoán), môi ngân hàng đồng ý bán một phần cổ phần đã được đề nghị đem ra bán, đổi
lại họ sẽ nhận một phần lệ phí bao tiêu gọi là Spread.
INVESTMENT BANKING (SECURITIES) BUSINESS: Doanh nghiệp nghiệp vụ ngân
hàng đầu tư. Doanh nghiệp được thực hiện bởi broker, dealer hay người chuyên mua
bán trái phiếu đô thị, trái phiếu nhà nước của loại trái phiếu mới phân phối, mới được
bao tiêu - với tư cách là người mua bán cho chính mình hoặc mua hay bán trái phiếu
theo lệnh và vì lợi ích của người khác với tư cách là người trung gian môi giới (broker).
INVESTMENT CERTIFICATE: Chứng chỉ đầu tư Chứng chỉ chứng minh có đầu từ
trong một hiệp hội tiết kiệm và cho vay và cho biết số tiền đầu tư. Chứng chỉ đầu tư
không có quyền bỏ phiếu và không có dính líu gì đến trách nhiệm cổ đông. Nó còn
được gọi là chứng chỉ vốn hỗ tương đầu tư. Xem Mutual Association.
INVESTMENT CLUB: Câu lạc bộ đầu tư. Nhóm người góp chung tài sản để phối hợp
các quyết định đầu tư. Mỗi thành viên của câu lạc bộ đóng góp một số vốn nhất định
cộng thêm số tiền được đầu tư mỗi tháng hay mỗi quý các quyết định mua chứng
khoán hay trái phiếu nào sẽ do các thành viên bỏ phiếu. Ngoài việc giúp mỗi thành viên
có nhiều kiến thức hơn về đầu tư, các câu lạc bộ này giúp những người có ít tiền tham
gia vào các đầu tư lớn hơn mà chỉ trả ít hoa hồng hơn. National Association of
Investment Clube đóng tại Royal Oak, Michigan.
INVESTMENT COMPANY: Công ty đầu tư. Công ty, có tính phí điều hành, đầu tư các
quỹ góp vốn chung của các nhà đầu tư nhỏ vào chứng khoán trái phiếu tương ứng với
các mục tiêu đầu tư đã đề ra. Nó cung cấp cho các người góp vốn các dịch vụ quản lý
chuyên nghiệp, đa dạng hoá và linh hoạt mà nếu là cá nhân thì khó mà thực hiện được.
Có hai loại công ty đầu tư cơ bản :
1. Công ty đầu tư mở rộng, thường được biết là quỹ hỗ tương đầu tư, có một số lượng
cổ phần thả nổi trong công chúng (vì thế mới có tên là mở rộng) và sẵn sàng để bán
hay thu hồi theo trị giá tài sản thuần hiện hành của chứng khoán trái phiếu đó.
2. Công ty đầu tư có giới hạn người tham gia (closed end) được biết với cái tên uỷ thác
đầu tư, giống như công ty kinh doanh, nó có một số cổ phần cố định trong công chúng
và được mua bán như chứng khoán, thường là trên các thị trường chính.
-Các công ty theo kiểu mở rộng được chia ra làm hai loại, dựa trên các chính sách giá
phí bổ sung.
1. Quỹ có phí (chứng khoán trái phiếu) được bán trong thị trường ngoài danh mục (thị
trường không chính thức) bởi broker tự mua bán, người này không nhận hoa hồng
thương vụ, thay vào đó họ cộng "phí tải" (loading fee) vào trị giá tài sản thuần vào lúc
mua. Phí này tiêu biểu là 8,5% có khấu trừ cho số lượng có mức thấp 4%. Không có lấy
phí khi cổ phần của quỹ được bán. ..
2. Quỹ không có phí, được các công ty bảo trợ bán trực tiếp. Các công ty như thế
không tính phí tải, dù sao cũng có thu các phí nhỏ nhưng không có gì là bất bình
thường. Các nhà buôn bán trong công ty đầu tư có giới hạn kiếm được doanh thu
thương vụ từ số hoa hồng làm trung gian bình thường, hợp pháp. Cả hai công ty đầu tư
mở rộng và giới hạn đều tính phí điều hành hàng năm, thông thường định mức từ 1/2
% đến 1%) trị giá đầu tư. Theo đạo luật công ty đầu tư 1940, bản báo cáo đăng ký và
bản quảng bá của mỗi công ty đầu tư phải cho biết các mục tiêu đầu tư đặc biệt. Theo
cơ bản, các công ty được xếp loại như sau : quỹ chứng khoán thường đa loại hoá, quy
cân đối (bao gồm trái phiếu chứng khoán thường, chứng khoán ưu đãi), quỹ chứng
khoán ưu đãi và trái phiếu (có đặc điểm lợi tức cố định), quỹ đặc biệt (trong ngành công
nghiệp, nhóm công nghiệp, tầm cỡ (công ty), quỹ lợi tức (chứng khoán trái phiếu có
hoa lợi cao), quỹ hiệu suất (performance fund) (chứng khoán phát triển) ; quỹ mục tiêu
kép (một hình thức của công ty có giới hạn cho người ta cơ hội chọn lựa hoặc là cổ
phần có cổ tức hay cổ phần tư bản kiếm được) và quỹ thị trường tiền tệ (các công cụ
thị trường tiền tệ).
INVESTMENT COUNSEL: Cố vấn đầu tư Người có trách nhiệm cung cấp tư vấn cho
khách hàng và điều hành các quyết định đầu tư. Xern Portfoho Manager.
INVESTMENT CREDIT: Tín dụng đầu tư Sự gia giảm trong nợ thuế lợi tức qua nhiều
năm do nhà nước cho phép đối với các công ty thực hiện các đầu tư mới trong các
hạng loại tài sản nào đó, cho trang thiết bị ban đầu. Nó ,cũng gọi là tín dụng thuế đầu
tư. Tín dụng đầu tư được thiết lập để khuyến khích kinh tế bằng cách tăng cường chi
tiêu tư bản, kể từ 1960 nó là một đặc điểm của luật thuế lúc có lúc không. Vì số phần
trăm cũng thay đổi. Năm 1985 số phần trăm là 6% hay l0% của giá mua, tuỳ thuộc vào
thời gian tồn tại của tài sản. Giống như tín dụng, tín dụng đầu tư được khấu trừ từ hoá
đơn thuế chứ không từ lợi tức trước khi đánh thuế: và độc lập với trị giá giảm theo thời
gian (khấu hao). Đạo luật Tax Reform Act or 1986 thường huỷ bỏ tín dụng đầu tư có
hiệu lực trở về trước (hiệu lực hồi tố) cho các tài sản đã thực hiện sau ngày 1-1- 1986 .
Đạo luật 1986 cũng cho phép gia giảm 35% trị giá tín dụng mang sang từ những năm
trước.
INVESTMENT GRADE: Cấp độ đầu tư Trái phiếu được đánh giá từ hạng AAA đến
BBB. Xem Junk Bond.
INVESTMENT HISTORY: Trong quá trình đầu tư Nội dung kinh nghiệm có từ trước, lập
nên "thông lệ đầu tư" liên quan đến tầm quan trọng của mối liên hệ giữa công ty và
khách hàng. Thí dụ, luật lệ thực hiện công bằng của NASD cấm bán chứng khoán trái
phiếu mới cho thành viện trong gia đình của người buôn bán đang phân phối, nhưng
nếu có đủ tiền trong quá trình đầu tư trong đó có mối liên hệ đặc biệt giữa người buôn
bán và khách hàng, thì thương vụ trên không vi phạm luật pháp.
INVESTMENT IN PROPERTIES: Đầu tư trong tài sản. Số đóng góp vốn thực tế được
chi trả hay phân bổ vào các tài sản mua, phát triển, xây dựng hoặc cải thiện theo quy
định của chương trình. Số lượng có sẵn cho đầu tư tương đương tổng số tiền thu được
đã được huy động trừ cho lệ phí ban đầu chỉ chi một lần) (front-end fees).
INVESTMENT INCENTIVE: Phần khuyến khích cho đầu tư. Trợ cấp tài chánh, ưu đãi
thuế hay giảm bớt luật lệ quy định với ý định khuyến khích đầu tư, đặc biệt là đầu tư
trực tiếp của nước ngoài. Trong ngoại thương, các quốc gia thường dùng các phần
khuyến khích cho nhà đầu tư nước ngoài để thiết lập các nhà máy sản xuất làm tăng lợi
tức xuất khẩu. Nhưng du lịch thì ngoài lệ nếu có phần khuyến khích thì cũng có ít chỉ
dành cho các ngành phục vụ du lịch, ngành này sử dụng (tiêu thụ) nhiều vốn nội địa
hơn là chúng có.
INVESTMENT INCOME: Lợi tức đầu tư Lợi tức từ chứng khoán trái phiếu và các đầu
tư khác ngoài kinh doanh; như cổ tức, tiền lãi chênh lệch về hợp đồng option, lợi tức từ
tác quyền hay trợ cấp hàng năm (annuity), và lợi nhuận tư bản trên chứng khoán, trái
phiếu, hợp đồng option, future kim loại quý. Theo đạo luật Tax Reform Act or 1986 tiền
lãi trên tài khoản vay chứng khoán để bán có thể được dùng để bù vào lợi tức đầu tư
mà không có giới hạn. Lợi tức đầu tư kiếm được do các hoạt động thụ động không
được tính theo các lợi tức thụ động khác. Lợi tức đầu tư còn gọi là lợi tức thực tế chưa
có (unearned income) và lợi tức theo danh mục đầu tư (Portfolio income).
INVESTMENT LETTER: Thư có chủ định đầu tư: Mua bán riêng chứng khoán mới, thư
khẳng định (letter of intent) giữa nhà phát hành chứng khoán và người mua được thiết
lập để nói rằng chứng khoán hiện đang được mua dưới dạng đầu tư chứ không phải
mua để bán lại. Đây là điều cần thiết nhằm tránh đăng ký chứng khoán với SEC (theo
các điều khoản của SEC: Điều 144, người mua chứng khoán như thế rốt cuộc có thể
bán lại chứng khoán cho công chúng nếu như hội đủ các điều kiện đặc trưng, kể cả
phải có một thời gian lưu giữ ít nhất là 2 năm). Sự sử dụng thư chủ định đầu tư làm
phát sinh ra các từ ngữ : chứng khoán thư và trái phiếu thư ám chỉ các chứng khoán
trái phiếu không đăng ký. Xem : Letter Security.
INVESTMENT MANAGER: Nhà quản lý đầu tư: Cũng còn gọi là nhà quản lý quỹ, một
người quản lý quỹ đầu tư như là quỹ hưu trí hay quỹ hỗ tương đầu tư. Nhà quản lý sẽ
xác định các tiêu chuẩn đầu tư thí dụ như hoa lợi cao hay phát triển đều đặn.
INVESTMENT PERFORMANCE REQUIREMENTS (IPR): Các quy định thực hiện đầu
tư: Các điều kiện đặt ra cho đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Một quốc gia có thể quy
định rằng nhà đầu tư nước ngoài đồng ý trước là sẽ đầu tư theo một số tối thiểu tiền tệ
mạnh, tuân thủ các luật lệ có trong nước chủ nhà hoặc cung cấp một số phần trăm cố
định công việc cho nước chủ nhà. IPR được xem là phần đổi lại của một quốc gia đã
đầu tư vốn vào hạ tầng cơ sở và các phương tiện hoạt động kinh doanh. Đối với ngoại
thương, IPR là một loại rào cản không sử dụng quan thuế biểu, nhưng nó được nhiều
quốc gia sử dụng đến.
INVESTMENT SECURITIES: Chứng khoán đầu tư: Chứng khoán dễ mua bán do ngân
hàng giữ trong danh mục đầu tư của tài khoản trong bản cân đối tài khoản. Chứng
khoán đầu tư cùng với số tiền cho vay là nguồn chính yếu của lợi nhuận ngân hàng, và
thường có 2 chức năng then chốt : là nguồn thanh toán của ngân hàng hay là nguồn
ngân quỹ để thoả mãn nhu cầu tiền vay hoặc nhu cầu tiền mặt của khách hàng và là
nguồn bổ sung lợi nhuận từ số tư bản kiếm được cụ thể khi đem bán chứng khoán.
Chứng khoán ở cấp độ đầu tư của ngân hàng có thể được chấp nhận làm thế chấp để
đáp ứng các quy định bảo đảm về số dự trữ phải lưu giữ. Chứng khoán đầu tư của
ngân hàng được tính như trị giá sổ sách (kế toán) được chi trả dần hay giá phí mua
ban đầu trừ cho số chi trả dần hoặc số bù dần vào mệnh giá. Tài sản trong tài khoản
mua bán được tách riêng khỏi danh mục đầu tư chứng khoán đầu tư và các chứng
khoán khác mà ngân hàng có đủ điều kiện để bao tiêu và bán lại cho công chúng hay tổ
chức tài chánh và cũng tách rời khỏi chứng khoán được lưu giữ theo thoả thuận mua
lại. Tài sản trong danh mục đầu tư mua bán được điều chỉnh theo trị giá thị trường
hằng ngày. Xem Barbell Portfolio, Bond Swap, Laddered Portfolio.
INVESTMENT SERVICE BUREAU: Văn phòng dịch vụ cho nhà đầu tư: Dịch vụ công
cộng của NYSE nhằm đáp ứng thư tra vấn về tất cả các loại đầu tư có liên quan đến
chứng khoán trái phiếu.
INVESTMENT SERVICE CENTER (ISC): Trung tâm dịch vụ đầu tư: Còn gọi là Trung
Tâm Đầu Tư, một cơ quan được thiết lập trong một quốc gia đang phát triển để xử lý
các đơn xin đầu tư của nước ngoài trong các dự án hay các phương tiện trong nước.
Trong một vài quốc gia, ISC có thể cấp giấy cho phép nhập khẩu và đầu tư nhưng thẩm
quyền của Trung Tâm thường bị giới hạn theo các yêu cầu thông thường.
INVESTMENT STRATEGY: Sách lược đầu tư: Lập kế hoạch phân bố tài sản giữa các
lựa chọn như chứng khoán, trái phiếu, những chứng cụ tương đương tiền mặt và bất
động sản. Một sách lược đầu tư phải được vạch ra dựa trên quan điểm của nhà đầu tư
về lãi suất, lạm phát, phát triển kinh tế và các yếu tố khác, cũng phải kể đến tuổi tác
nhà đầu tư, sức chịu đựng rủi ro, số tư bản(vốn) có sẵn để đầu tư và nhu cầu tương lai
cho tư bản như tài trợ cho việc giáo dục cấp trung học cho con cái hay mua một căn
nhà. Nhà tư vấn đầu tư sẽ giúp nghĩ ra một sách lược như thế. Xem Investment
Advisory Service.
INVESTMENT STRATEGY COMMITTEE: Uỷ ban sách lược đầu tư: Uỷ ban trong
phòng nghiên cứu của công ty môi giới. Uỷ ban thiết lập toàn bộ sách lược đầu tư mà
công ty sẽ giới thiệu đến khách hàng. Giám đốc nghiên cứu, nhà kinh tế chủ chốt và vài
nhà phân tích hàng đầu đều có chân trong uỷ ban này. Nhóm sẽ tư vấn cho khách hàng
về số lượng tiền đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu, hay các công cụ tương đương
tiền mặt, cũng như những nhóm công nghiệp, chứng khoán cá nhân hay trái phiếu có
vẻ hấp dẫn cá biệt.
INVESTMENT TAX CREDIT: Tín dụng thuế đầu tư. Xem Investment Credit.
INVESTMENT TRUST: Uỷ thác đầu tư. Xem Investment Company.
INVESTMENT VALUE OF A CONVERTIBLE SECURITY: Trị giá đầu tư của một
chứng khoán khả hoán. Giá ước tính theo đó chứng khoán khả hoán sẽ được định giá
bởi thị trường nếu nó không có đặc điểm khả hoán. Trị giá đầu tư chứng khoán khả
hoán của công ty được xác định bởi các công ty dịch vụ tư vấn đầu tư và theo lý thuyết
sẽ không bao giờ thấp hơn giá của chứng khoán đã nói. Người ta tính được trị giá này
bằng cách ước tính giá bán của trái phiếu bất khả hoán (thẳng straight) hay cổ phần ưu
đãi của cùng công ty phát hành. Trị giá đầu tư phản ánh lãi suất vì thế thị trường của
chứng khoán tăng khi lãi suất hạ và ngược lại. Xem Premium Over Bond Value.
INVESTOR RELATIONS DEPARTMENT: Phòng quan hệ với nhà đầu tư Trong các
công ty quan trọng đã liệt kê, đây là vị trí của một ban chịu trách nhiệm về các quan hệ
với nhà đầu tư và báo cáo đến trưởng phòng tài chánh hay giám đốc ngoại giao (giám
đốc về quan hệ bên ngoài). Nhiệm vụ thực tế có thể thay đổi tuỳ vào công ty có giữ
được mối quan hệ chung về tài chánh bên ngoài hay không. Các trách nhiệm tổng quát
như sau :
-Để biết rằng công ty được thông hiểu, trong phạm vi hoạt động và mục tiêu của công
ty và được xem như có thuận lợi trong thị trường tài chánh và tư bản, điều này có nghĩa
là phải có dữ liệu đưa vào bản báo cáo hàng năm và cho các tài liệu phát hành khác,
phối hợp các diễn văn của ban điều hành cấp cao và các báo cáo chung với nỗ lực tạo
quan hệ với cộng đồng tài chánh và thường xuyên tăng cường tính nhất quán và tạo
hình tượng một công ty tích cực.
-Để đảm bảo đầy đủ và đúng thời điểm các thông tin tài liệu cho dân chúng biết và làm
việc với ban pháp chế trong việc tuân thủ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tu_dien_chung_khoa9.pdf