Tự chủ Đại học (university autonomy) trở thành cụm từ được thường xuyên
nhắc đến ở trong các trường Đại học, trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng và
xuất hiện ở các đề tài của các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học trong thời gian gần
đây. Điều đó đã đủ để minh chứng cho chủ trương thực hiện chính sách tự chủ trong
các trường Đại học của nhà nước là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn phát triển giáo
dục. Bắt đầu phải kể đến là Nghị quyết 14 của Chính phủ vào năm 2005 đã trao quyền
tự chủ cho các cơ sở giáo dục Đại học, gắn liền với việc xóa bỏ cơ chế Bộ chủ quản đã
mở ra hướng mới cho các trường xây dựng đề án tự chủ và tiến hành thí điểm. Kết quả
cho thấy các trường thí điểm đều đạt được những hiệu quả bất ngờ ví dụ như Đại học
Tôn Đức Thắng, TP. Hồ Chí Minh. Thực tế đã chứng minh tự chủ Đại học mang lại
hiệu quả cao cho cơ sở giáo dục. Năm 2018 Luật Giáo dục sửa đổi và chính thức có
hiệu lực vào tháng 01/07/2019 thì nhiều trường đã chính thức hoàn thiện đề án tự chủ,
được phê duyệt và tiến hành thực hiện từ năm học này 2020 - 2021. Tuy nhiên nhìn
một cách tổng thể thì thời điểm này vẫn đang nằm trong giai đoạn chuyển đổi một
cách đồng loạt của các trường từ cơ chế Bộ/ Cơ quan chủ quản sang tự chủ. Do đó việc
thực hiện đồng bộ sẽ gặp khó khăn vì các trường đã không còn có giai đoạn thí điểm
nữa mà là hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính, nhân sự, học thuật, liên kết quốc tế,
Điều này đòi hỏi Nhà trường cùng với cán bộ giảng viên phải không ngừng tìm hiểu
về cơ chế chính sách, xây dựng đề án tự chủ và thực hiện nghiêm túc theo đề án. Song
thực tế đặt ra là không phải giảng viên nào cũng hiểu về tự chủ và không phải ai cũng
phân biệt rõ về quá trình tự chủ - đặc biệt là các trường công lập. Bài viết này đề cập
đến các bước thực tiễn để một cơ sở giáo dục từ công lập chuyển sang tự chủ và chỉ ra
những khó khăn gặp phải trong giai đoạn chuyển đổi đầy bỡ ngỡ này.
10 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 17/05/2022 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tự chủ đại học vẫn còn nhiều khó khăn, bỡ ngỡ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 5 3.56
TCHT4 66 1 5 3.79
Giá trị số lượng hợp lệ 66
398
IV. Kết luận và khuyến nghị
Từ những kết quả khảo sát trên đây mặc dù số lượng khảo sát không đại diện
cho toàn bộ các cán bộ giảng viên, các trường đại học trên mọi miền Tổ quốc nhưng
cũng đã phản ánh phần nào những khó khăn, bỡ ngỡ của các trường khi thực hiện chủ
trương tự chủ đại học. Qua góc nhìn của các cán bộ giảng viên cũng có thể thấy được
mặc dù có nhiều lạc quan, nhiều chính sách hỗ trợ nhưng các Thầy Cô và nhà quản lý,
lãnh đạo nhà trường còn rất nhiều khó khăn khi thực hiện đề án tự chủ. Từ việc phải
xây dựng hoàn thiện đề án tự chủ đến việc triển khai thực hiện thành công trong thực
tiễn là một khoảng cách rất xa, đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng và chung tay của hầu
hết các cán bộ quản lý lãnh đạo và giảng viên, thậm chí là sinh viên của các trường.
Với mong muốn đề án tự chủ sẽ thực sự mang lại hiệu quả, giảm bớt các khó khăn cho
các trường và đẩy nhanh quá trình tiếp nhận đề án của cán bộ giảng viên, thông qua
kết quả khảo sát tác giả có một số khuyến nghị như sau:
- Thứ nhất đối với đề án tự chủ: đề nghị các trường nên lấy ý kiến của cán bộ
giảng viên khi xây dựng đề án, đặc biệt là các quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến
giảng viên; tuyên truyền để giảng viên hiểu rõ thế nào là tự chủ, thế nào là thí điểm tự
chủ và các khung chính sách pháp luật liên quan đến tự chủ đại học. Từ đó giảng viên
hiểu được đề án và tìm hiểu áp dụng để quá trình thực hiện được thuận lợi hơn.
- Thứ hai đối với tổ chức quản lý bộ máy tự chủ nên được quy định một cách
chi tiết cụ thể hơn, ban hành các quy trình rõ ràng liên quan đến từng tiêu chí để cán
bộ giảng viên hiểu rõ về chức năng quyền lực của bộ máy quản lý, từ đó có niềm tin
hơn đối với bộ máy quản lý. Bên cạnh đó vai trò của Hội đồng Trường đang còn rất
mờ nhạt, cần có những quy định chi tiết cụ thể về số lượng, chức năng nhiệm vụ và vị
trí của các thành viên trong Hội đồng Trường để từ đó cán bộ giảng viên hiểu rõ hơn
về vai trò của các thành viên Hội đồng. Qua đó cũng làm cho các thành viên Hội đồng
Trường có trách nhiệm hơn với hoạt động quản lý của nhà trường, đưa ra những quyết
sách có tác động đến sự phát triển bền vững của nhà trường.
- Thứ ba đối với hoạt động tuyển dụng và tài chính: nhà trường nên công khai
kế hoạch tuyển dụng từ đầu năm và các kế hoạch cũng như các định mức tài chính
hàng năm để cán bộ giảng viên có thể nắm rõ được mức thu chi như thế nào là hợp lý,
đảm bảo thu nhập và phúc lợi cho họ. Việc đảm bảo khen thưởng và trả lương cũng
như những mô tả chi tiết về vị trí thăng hạng là rất quan trọng với cán bộ giảng viên, là
động lực để thu hút và giữ chân người lao động đồng thời cũng giúp chất lượng giáo
dục đào tạo của nhà trường được tăng lên, giúp môi trường giáo dục đại học ngày càng
phát triển.
- Thứ tư đối với tự chủ học thuật: việc nâng cao năng lực cạnh tranh của trường
học cần phải thông qua các kiểm định chuẩn quốc tế để không chỉ nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong nước mà còn trên trường quốc tế. Việc đáp ứng các chuẩn quốc tế
không chỉ giúp các trường thăng hạng còn giúp thu hút lượng lớn sinh viên quốc tế,
mở rộng các chương trình liên kết quốc tế với các trường nước ngoài, sinh viên có
nhiều cơ hội để tốt nghiệp nhiều trường quốc tế tại Việt Nam. Do đó việc đẩy mạnh tự
chủ học thuật phải đòi hỏi cán bộ giảng viên phải cố gắng nỗ lực tự hoàn thiện mình,
nâng cao trình độ chuyên môn và đặc biệt là trình độ ngoại ngữ để có thể nhanh chóng
phù hợp với sự phát triển của các chương trình học thuật.
Trên đây là một số những kết quả khảo sát và quan điểm của tác giả khi tìm
hiểu, nghiên cứu về tự chủ đại học trong thời điểm hiện nay. Có thể không phải là cái
399
nhìn mang tính tổng quát đại diện nhưng là một phần thực trạng đang tồn tại, phản ánh
dưới góc nhìn của cán bộ giảng viên các trường đang tham gia đề án tự chủ đại học
theo chủ trương của Nhà nước và tinh thần của Luật giáo dục. Tác giả hy vọng những
khuyến nghị sẽ góp phần giải quyết một số những vướng mắc đối với các trường đang
bước đầu tham gia quá trình tự chủ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương
trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học theo Thông tư số 04/2016/TT-
BGDĐT.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 07/2017/TT-BGDĐT về quy định về liên
kết đào tạo trình độ Đại học
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT về quy chế tuyển sinh
và đào tạo trình độ tiến sĩ.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT về ban hành quy định
về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 22/2017/TT-BGDĐT về ban hành quy định
về điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi
quyết định mở ngành đào tạo trình độ Đại học.
6. Bộ giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT về ban hành quy định
về danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ Đại học
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Công văn số 1669/QLCL-KĐCLGD ngày 31/12/2019
của Cục Quản lý chất lượng, thay thế Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng
CTĐT các trình độ của GDĐH ban hành kèm theo Công văn số 769/QLCL-
KĐCLGD ngày 20/4/2018.
8. Nghị định số 73/2015/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng
và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học.
9. Nghị định số 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong
lĩnh vực giáo dục
10. Nghị định số 99/2019/NĐ-CP về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học
11. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
12. Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối
với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017.
13. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012): Luật số
08/2012/QH13 - Luật Giáo dục Đại học
14. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2018): Luật số
34/2018/QH14 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học
15. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam: Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg về việc điều
chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020.
400
16. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam: Quyết định số 69/2019/QĐ-TTg về phê duyệt Đề
án nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019-2025.
17. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam: Quyết định số 89/2019/QĐ-TTg về phê duyệt đề
án nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại
học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn
2019-2030
18. Và các website:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Luat-Giao-duc-dai-hoc-2012-
142762.aspx
https://moet.gov.vn/pages/tim-kiem.aspx?ItemID=5654
https://giaoducthoidai.vn/giao-duc/thanh-cong-va-thach-thuc-mo-hinh-tu-chu-dai-
hoc-20200629153820263.html
https://www.epu.edu.vn/trang/thong-tin-khai-quat-2127.html
truong-dai-hoc/xa-hoi/1538562.html
https://giaoduc.net.vn/tin-hiep-hoi/nhung-con-so-biet-noi-ve-ket-qua-thuc-hien-tu-
chu-cua-dai-hoc-ton-duc-thang-post212008.gd
https://hunre.edu.vn/co-cau-to-chuc.html
/asset_publisher/kas0boHG03DG/content/id/762195
https://tmu.edu.vn/vi/news/Quan-ly-Nhan-su-Tuyen-dung/le-cong-bo-va-trao-
quyet-dinh-bo-nhiem-chuc-vu-chu-tich-hoi-dong-truong-nhiem-ky-2016-2021-
1547.html
https://giaoducthoidai.vn/giao-duc/tu-chu-dai-hoc-va-trach-nhiem-giai-trinh-
VfSp6UIGg.html
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tu_chu_dai_hoc_van_con_nhieu_kho_khan_bo_ngo.pdf