Trợ cấp xuất khẩu của Việt nam trong điều kiện hội nhập

Lịch sử phát triển của thương mại quốc tế gắn liền với sự hình thành và

phát triển của hoạt động xuất khẩu. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chuyển

sang nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế với thế giới và khu vực,

Đảng và Nhà nước đó chủ trương đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu để làm động lực

thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đẩy mạnh xuất

khẩu, Nhà nước phải có những biện pháp chính sách khuyến khích ở mức cao

nhất các ngành sản xuất cho xuất khẩu, các doanh nghiệp tham gia vào quá trình

xuất khẩu và quốc tế hoá nhằm phát huy mọi tiềm năng và nội lực của đất nước,

đồng thời khai thác tối đa sự hỗ trợ và hợp tác của cộng đồng quốc tế. Trợ cấp

xuất khẩu trở thành một công cụ vô cùng quan trọng trong việc thực hiện các mục

tiêu này.

Trợ cấp xuất khẩu càng trở nờn cần thiết khi nhịp độ tăng trưởng kinh tế

của Việt Nam năm 1998 lần đầu tiờn từ năm 1990 trở lại đõy cú dấu hiệu chững

lại chỉ đạt mức chưa đầy 6% cũn tăng trưởng xuất khẩu chỉ đạt mức 1,9% là mức

thấp nhất kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế và thậm

chớ vào quý I năm 1999, xuất khẩu cũng giảm.Tuy xuất khẩu đó phôc hồi tương

đối mạnh mẽ thời gian từ quý II/1999 đến nay, nhưng chúng ta chưa tạo ra được

một nền tảng chắc chắn để đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu bền vững. Sự chững lại

nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu một số sản phẩm chính của Việt nam như dệt may,

giày dộp, hàng thủ công mỹ nghệ.năm 2001 chứng tá điều này. Như vậy, yờu

cầu thực tế đặt ra là chính sách trợ cấp xuất khẩu của Việt nam trong thời gian tới

phải đảm bảo sự tăng trưởng xuất khẩu cao và bền vững.

pdf76 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1874 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Trợ cấp xuất khẩu của Việt nam trong điều kiện hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường đại học ngoại thương khoa kinh tế ngoại thương -------------------------- khoỏ luận tốt nghiệp Tờn đề tài : Trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập Học sinh thực hiện: Lờ Thuỳ Giỏng Hương. Lớp A1 Chuyờn nghành 9 Giỏo viờn hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Oanh Hà Nội - 2003 2 trường đại học ngoại thương khoa kinh tế ngoại thương -------------------------- khoỏ luận tốt nghiệp Tờn đề tài : Trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập Học sinh thực hiện: Lờ Thuỳ Giỏng Hương. Lớp A1 Chuyờn nghành 9 Giỏo viờn hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Oanh Hà Nội - 2003 1 Mục lục Chương 1: Cơ sở lý luận của trợ cấp xuất khẩu....................8 I. Khỏi niệm về trợ cấp xuất khẩu......................................................................8 1. Khỏi niệm về trợ cấp xuất khẩu...............................................................8 2. Cỏc hỡnh thức trợ cấp xuất khẩu..............................................................8 II. Vai trũ của trợ cấp xuất khẩu.......................................................................9 1. Trợ cấp xuất khẩu giữ vị trớ trọng yếu trong việc thực hiện mục tiờu đẩy mạnh xuất khẩu của đất nước.........................................................10 2. Trợ cấp xuất khẩu giỳp nõng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp.......................................................................................... 11 III. Kinh nghiệm về trợ cấp xuất khẩu của một số nước và gợi ý đối với Việt Nam..................................................................................................... ........12 1. Cỏc hỡnh thức trợ xuất khẩu cấp chủ yếu cỏc nước đó ỏp dụng................12 a. Trợ cấp xuất khẩu của Nhật bản...............................................................12 b. Trợ cấp xuất khẩu của Hàn Quốc.............................................................12 c. Trợ cấp xuất khẩu của Thỏi Lan...............................................................14 d. Trợ cấp xuất khẩu của Philippin...............................................................15 2. Những gợi ý đối với Việt Nam trong điều kiện hội nhập.......................17 2 Chương II: Thực trạng trợ cấp xuất khẩu của Việt nam và những thỏch thức khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế I. Vài nột về hoạt động xuất khẩu của Việt nam trong những năm gần đõy ...21 II. Thực trạng trợ cấp xuất khẩu của Việt nam................................................25 1. Một số thành tựu đó đạt được......................................................................26 1.1. Về tớn dụng hỗ trợ xuất khẩu năm 2003...................................................26 1.2. Về thưởng kim ngạch xuất khẩu...............................................................34 1.3. Về việc xõy dựng cỏc chương trỡnh xỳc tiến thương mại trọng điểm.......35 1.4. Về chi phớ giao dịch, tiếp thị của cỏc doanh nghiệp.................................35 1.5. Điều chỉnh một số quy định về GTGT.....................................................36 1.6. Rà soỏt để giảm chi phớ dịch vụ đầu vào đối với xuất khẩu.....................36 1.7. Về quỹ bảo lónh tớn dụng đối với cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ..............36 2. Những thỏch thức đối với trợ cấp xuất khẩu ở Việt nam ...........................39 chương III. một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả trợ cấp xuất khẩu ở Việt nam trong điều kiện hội nhập I. Cơ sở đề ra giải phỏp...................................................................................46 1. Những thuận lợi và khú khăn......................................................................46 2. Phương hướng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.. ....50 3. Những quan điểm chớnh về trợ cấp xuất khẩu.............................................52 II. Một số giải phỏp chủ yếu nhằm nõng cao hiệu quả trợ cấp xuất khẩu ở Việt 3 nam..................................................................................................................54 1. Cỏc giải phỏp ở tầm vĩ mụ...........................................................................54 2. Cỏc giải phỏp ở tầm vi mụ..........................................................................59 Kết luận 70 Danh mục tài liệu tham khảo 72 4 Danh mục Viết tắt CVD Thuế chống trợ cấp (thuế đối khỏng) DOC Bộ Thương mại Hoa kỳ EC Uỷ ban chõu Âu EU Liờn minh chõu Âu GATS Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ GATT Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế ITC Uỷ ban Thương mại quốc tế của Hoa kỳ MOFTEC Bộ Ngoại Thương và Hợp tỏc kinh tế Trung quốc OECD Tổ chức Hợp tỏc Phỏt triển Kinh tế SCM Hiệp định về Trợ cấp và cỏc biện phỏp đối khỏng của WTO SETC Uỷ ban Kinh tế và Thương mại Nhà nước Trung quốc WB Ngõn hàng Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới 5 Lời núi đầu ****************** Lịch sử phỏt triển của thương mại quốc tế gắn liền với sự hỡnh thành và phỏt triển của hoạt động xuất khẩu. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế với thế giới và khu vực, Đảng và Nhà nước đó chủ trương đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu để làm động lực thỳc đẩy sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước. Để đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước phải cú những biện phỏp chớnh sỏch khuyến khớch ở mức cao nhất cỏc ngành sản xuất cho xuất khẩu, cỏc doanh nghiệp tham gia vào quỏ trỡnh xuất khẩu và quốc tế hoỏ nhằm phỏt huy mọi tiềm năng và nội lực của đất nước, đồng thời khai thỏc tối đa sự hỗ trợ và hợp tỏc của cộng đồng quốc tế. Trợ cấp xuất khẩu trở thành một cụng cụ vụ cựng quan trọng trong việc thực hiện cỏc mục tiờu này. Trợ cấp xuất khẩu càng trở nờn cần thiết khi nhịp độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 1998 lần đầu tiờn từ năm 1990 trở lại đõy cú dấu hiệu chững lại chỉ đạt mức chưa đầy 6% cũn tăng trưởng xuất khẩu chỉ đạt mức 1,9% là mức thấp nhất kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế và thậm chớ vào quý I năm 1999, xuất khẩu cũn giảm...Tuy xuất khẩu đó phục hồi tương đối mạnh mẽ thời gian từ quý II/1999 đến nay, nhưng chỳng ta chưa tạo ra được một nền tảng chắc chắn để đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu bền vững. Sự chững lại nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu một số sản phẩm chớnh của Việt nam như dệt may, giày dộp, hàng thủ cụng mỹ nghệ...năm 2001 chứng tỏ điều này. Như vậy, yờu cầu thực tế đặt ra là chớnh sỏch trợ cấp xuất khẩu của Việt nam trong thời gian tới phải đảm bảo sự tăng trưởng xuất khẩu cao và bền vững. Trong thời gian ngắn đến tham khảo tài liệu và học hỏi tại Viện nghiờn cứu 6 thương mại - Bộ thương mại, tỏc giả nhận thấy trợ cấp xuất khẩu là việc hết sức quan trọng trong mục tiờu đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là đối với cỏc doanh nghiệp xuất khẩu cũn non nớt trờn thương trường quốc tế, thiếu kinh nghiệm, thiếu điều kiện tài chớnh khi hội nhập quốc tế. Với những gỡ đó học hỏi được từ Bộ thương mại cựng vốn kiến thức được trang bị trong 4 năm học taị trường, tỏc giả đó mạnh dạn chọn và nghiờn cứu đề tài : Trợ cấp xuất khẩu của Việt nam trong điều kiện hội nhập Mục đớch ngiờn cứu của đề tài: - Nghiờn cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về trợ cấp xuất khẩu của Việt nam trong điều kiện hội nhập. - Phõn tớch những yếu tố thuận lợi, khú khăn và kiến nghị một số giải phỏp để nõng cao hiệu quả của trợ cấp xuất khẩu. Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu: - Đề tài tập trung nghiờn cứu một số chớnh sỏch trợ cấp xuất khẩu trờn phương diện lý luận và thực tiễn trong thời kỳ nước ta thực hiện đường lối đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và đưa ra kiến nghị nhằm nõng cao hiệu ủa trợ cấp xuất khẩu trong điều kiện hội nhập. Phương phỏp nghiờn cứu: - Vận dụng lý luận vào thực tiễn, sử dụng phương phỏp phõn tớch, so sỏnh , khỏi quỏt hoỏ và tổng hợp để nghiờn cứu. - Tham khảo, nghiờn cứu kinh nghiệm của một số nước trờn thế giới cú điều kiện tương đồng với Việt nam để giải quyết cỏc vấn đề nờu ra trong đề tài. Kết cấu, nội dung của đề tài: Đề tài "Trợ cấp xuất khẩu của Việt nam trong điều kiện hội nhập" được trỡnh bày theo kết cấu sau: 7 Mục lục Lời núi đầu Chương I: Cơ sở lý luận của trợ cấp xuất khẩu Chương II: Thực trạng trợ cấp xuất khẩu của Việt nam và thỏch thức khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới ChươngIII: Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả trợ cấp xuất khẩu ở Việt nam trong điều kiện hội nhập Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo 8 Chương i: cơ sở lý luận của trợ cấp xuất khẩu I. Khỏi niệm về trợ cấp xuất khẩu 1. Khỏi niệm về trợ cấp xuất khẩu Trợ cấp xuất khẩu hiểu theo nghĩa thụng thường là trợ cấp chỉ dành riờng cho hoặc liờn quan tới hoạt động xuất khẩu, hay mục đớch của trợ cấp là đẩy mạnh xuất khẩu. Do đú, căn cứ để trợ cấp thụng thường là lượng hàng húa xuất khẩu thực sự hoặc dự kiến xuất khẩu. Vớ dụ: chương trỡnh thưởng xuất khẩu của Chớnh phủ theo đú doanh nghiệp được thưởng 100 đồng cho mỗi sản phẩm xuất khẩu được. Tuy nhiờn, việc chớnh phủ đơn thuần trợ cấp cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu khụng thể nghiễm nhiờn dẫn đến kết luận là trợ cấp xuất khẩu mà cũn cần xem xột đến một số yếu tố khỏc. Trợ cấp xuất khẩu thường cú hệ quả là hàng xuất khẩu được bỏn trờn thị trường nước ngoài với giỏ thấp hơn trờn thị trường nội địa của nước xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu là trợ cấp với đối tượng nhận trợ cấp là cỏc doanh nghiệp sản xuất hàng húa trước tiờn hoặc chủ yếu là để xuất khẩu, hay núi cỏch khỏc, hàng hoỏ được trợ cấp phải là hàng húa được tiờu thụ tại thị trường nước ngoài. Doanh nghiệp được trợ cấp phải là doanh nghiệp Việt nam, đặc biệt ưu tiờn cỏc đơn vị sản xuất hàng nụng sản, thủ cụng mỹ nghệ và những hàng hoỏ Việt Nam cú ưu thế so sỏnh . Mục đớch của trợ cấp xuất khẩu là nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. 2. Cỏc hỡnh thức trợ cấp xuất khẩu về lý thuyết chung của Việt nam - Đối với sản phẩm gạo: Hỗ trợ lói suất thu mua lỳa gạo trong vụ thu hoạch, hỗ trợ lói suất cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo, hỗ trợ lói suất xuất khẩu gạo trả chậm, bự lỗ cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo, thưởng xuất khẩu. - Đối với mặt hàng cà phờ: Hoàn phụ thu, bự lỗ cho tạm trữ cà phờ xuất khẩu, bự lỗ cho doanh nghiệp xuất khẩu cà phờ, hỗ trợ lói suất tạm trữ, thưởng xuất khẩu. 9 - Đối với rau quả hộp: Hỗ trợ xuất khẩu cho dưa chuột, dứa hộp, thưởng xuất khẩu. - Đối với thịt lợn: Hỗ trợ lói suất mua thịt lơn, bự lỗ xuất khẩu thịt lợn, thưởng xuất khẩu. - Đường: Hỗ trợ giỏ, hỗ trợ giống mớa, giảm thuế VAT 50%, hỗ trợ lói suất sau đầu tư, bự chờnh lệch tỷ giỏ, hỗ trợ lói suất thu mua mớa trong vụ thu hoạch, hỗ trợ phỏt triển vựng mớa nguyờn liệu. - Chố, lạc nhõn, thịt gia sỳc, gia cầm cỏc loại, hạt tiờu, hạt điều: Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu. - Sản phẩm, phụ tựng xe hai bỏnh gắn mỏy: Thuế suất nhập khẩu ưu đói theo tỷ lệ nội địa hoỏ. - Xe đạp, quạt điện: Ưu đói về tớn dụng, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế xuất khẩu, miễn thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tựng, vật tư, thiết bị lẻ, hỗ trợ lói suất vay vốn ngõn hàng. - Tàu biển 11.500 tấn, động cơ đốt trong dưới 30 CV, mỏy thu hỡnh màu, mỏy vi tớnh: Miễn thuế nhập khẩu, ưu đói về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đói vay vốn tớn dụng đầu tư phỏt triển của nhà nước, giảm tiền thuờ đất - Sản phẩm phần mềm: Ưu đói về thuế suất thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đói về thuế giỏ trị gia tăng, miễn thuế xuất khẩu, miễn thuế nhập khẩu nguyờn vật liệu, ưu đói về tớn dụng, ưu đói về sử dụng đất và thuờ đất - Sản phẩm cơ khớ: Ưu đói vay vốn tớn dụng đầu tư phỏt triển của Nhà nước - Sản phẩm dệt may: Vốn tớn dụng ưu đói, ưu đói đầu tư, bảo lónh của Chớnh phủ, cấp lại tiền sử dụng vốn để tỏi đầu tư, hỗ trợ kinh phớ xỳc tiến 10 thương mại - Gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ, mõy tre lỏ: Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu - Hỗ trợ bằng tớn dụng giỳp cho nhà sản xuất cú đủ điều kiện tài chớnh để mua hàng hoỏ phụcvụ sản xuất xuất khẩu. II. Vai trũ của trợ cấp xuất khẩu 1. Trợ cấp xuất khẩu giữ vị trớ trọng yếu trong việc thực hiện mục tiờu đẩy mạnh xuất khẩu của đất nước. Chớnh phủ cỏc nước thường chủ động tiến hành trợ cấp cho cỏc doanh nghiệp và sản phẩm của nước mỡnh nhằm đạt được một số mục tiờu kinh tế-xó hội nhất định như bảo hộ sản xuất trong nước, hỗ trợ phỏt triển ngành non trẻ hay ngành trọng điểm của nền kinh tế, khuyến khớch đầu tư, cải thiện thu nhập của nhà sản xuất, bự đắp chi phớ đầu tư ban đầu quỏ lớn, v.v... Quyết định trợ cấp của chớnh phủ thường được đưa ra nhằm phục vụ lợi ớch của một đối tượng nhất định cú vai trũ chi phối và ảnh hưởng chớnh trị lớn đối với chớnh phủ. Chớnh phủ cú thể trợ cấp trực tiếp cho nhà sản xuất hoặc trợ cấp giỏn tiếp thụng qua đầu vào cho nhà sản xuất. Với mọi hỡnh thức trợ cấp, lợi thế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong những ngành được trợ cấp luụn được cải thiện và nõng cao. Vớ dụ ngành sản xuất bỳt bi của Việt Nam sản xuất mỗi chiếc bỳt với chi phớ là 1.000 đồng, trong khi bỳt bi nhập ngoại được bỏn tại Việt Nam với giỏ 900 đồng/ chiếc. Rừ ràng là bỳt bi ngoại cú khả năng cạnh tranh cao hơn bỳt bi Việt Nam. Giả sử chớnh phủ Việt Nam trợ cấp 200 đồng cho mỗi chiếc bỳt bi sản xuất trong nước. Khi đú, giỏ bỳt bi Việt Nam bỏn ra cú thể rẻ hơn trước kia tới 200 đồng/ chiếc, và thấp hơn giỏ bỳt bi nhập khẩu. Như vậy, nhờ cú trợ cấp của chớnh phủ, ngành sản xuất bỳt bi của Việt Nam cú thể cạnh tranh với hàng nhập ngoại và thậm chớ cú thể đẩy lựi bỳt bi nhập khẩu tại thị trường trong nước. Chẳng những cú thể ngăn cản, hạn chế hàng nhập khẩu, trợ cấp sản xuất nội 11 địa đồng thời cũn cú thể khiến cho cam kết ràng buộc thuế quan trong khuụn khổ WTO mất tỏc dụng, duy trỡ bảo hộ sản xuất nội địa. Đối với những ngành cụng nghiệp non trẻ, bước đầu cũn nhỏ bộ về quy mụ, yếu kộm về năng lực cạnh tranh thỡ trợ cấp từng bước nõng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mụ, gúp phần khởi động và đẩy nhanh sự phỏt triển của ngành. Đối với những cụng ty mới gia nhập thị trường, thiếu vốn để trang trải chi phớ rất cao trong thời gian đầu, khú cạnh tranh nổi với những cụng ty “đàn anh” đó trụ vững trờn thị trường thỡ hỗ trợ của chớnh phủ cú thể bự đắp cho những khoản thua lỗ phỏt sinh trong những năm đầu, đưa cụng ty vào quỹ đạo phỏt triển ổn định. Ngoài ra, trợ cấp gúp phần duy trỡ ổn định cụng ăn việc làm, hạn chế thất nghiệp, bảo đảm trật tự và ổn định xó hội, đặc biệt là những khoản trợ cấp dành cho cỏc doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đứng trước nguy cơ bị đúng cửa, phỏ sản. Sự hỗ trợ của chớnh phủ cú thể giỳp cỏc doanh nghiệp này khỏi bị sụp đổ nhanh chúng, thỳc đẩy cỏc doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, tự điều chỉnh khả năng thớch nghi và cạnh tranh trong thời kỳ quỏ độ do những khú khăn mà mụi trường thương mại quốc tế tạo ra. Trợ cấp cũng cú thể được sử dụng nhằm khuyến khớch những ngành sản xuất kộm sức cạnh tranh giảm cụng suất dư thừa hoặc rỳt khỏi những lĩnh vực hoạt động khụng hiệu quả hoặc khụng sinh lợi. Nhờ đú, quỏ trỡnh điều chỉnh cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động được diễn ra suụn sẻ hơn, gúp phần thỳc đẩy phõn bổ nguồn lực thớch hợp, hiệu quả và khuyến khớch xuất khẩu cỏc sản phẩm cú lợi thế cạnh tranh với nước ngoài. 2. Trợ cấp xuất khẩu giỳp nõng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp. Cỏc nước ỏp dụng trợ cấp xuất khẩu vỡ nhiều lý do. Cú nước lập luận trợ cấp xuất khẩu để đảm bảo cụng ăn việc làm, hay để hỗ trợ vựng khú khăn, v.v... 12 Tuy nhiờn, mọi lý do biện minh cho trợ cấp xuất khẩu xột cho cựng cũng đều hướng tới mục tiờu thực sự là để đẩy mạnh xuất khẩu thụng qua tỏc động trung gian là cải thiện lợi thế cạnh tranh xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu, v.v... Trợ cấp xuất khẩu cú thể được tiến hành dưới nhiều hỡnh thức, từ thưởng theo kim ngạch xuất khẩu đến cho vay với lói suất ưu đói đối với hàng xuất khẩu hay ỏp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đói với ngành nghề xuất khẩu, v.v... Về lý thuyết, nhờ cú trợ cấp xuất khẩu, thị phần sản phẩm liờn quan của nước xuất khẩu trờn thị trường thế giới cú thể được mở rộng hơn mức hợp lý mà thực lực nước xuất khẩu cú thể tự mỡnh giành được khụng cú sự can thiệp của trợ cấp xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu làm cho hàng xuất khẩu sang nước khỏc (nước nhập khẩu) cú lợi thế cạnh tranh hơn. Nhờ cú trợ cấp, hàng nước ngoài xuất sang thị trường nước nhập khẩu sẽ tăng đỏng kể về lượng tuyệt đối hoặc tương đối so với lượng sản xuất trong nước của nước nhập khẩu. Hoặc giỏ hàng húa nhập khẩu được trợ cấp cú thể sụt mạnh so với giỏ sản phẩm tương tự do nước nhập khẩu sản xuất. Hoặc nữa là hàng nhập khẩu được nước ngoài trợ cấp sẽ chốn ộp giỏ sản phẩm cạnh tranh trờn thị trường nước nhập khẩu hay ngăn cản khụng cho giỏ tăng trong khi lẽ ra theo quy luật thị trường bỡnh thường thỡ giỏ phải tăng. Trợ cấp xuất khẩu cũn làm tăng lợi thế cạnh tranh của hàng xuất khẩu được trợ cấp so với hàng xuất khẩu khụng được trợ cấp của cỏc nước khỏc vào thị trường thứ ba và ngăn cản hàng xuất khẩu của cỏc nước khỏc vào thị trường này. Với lợi thế cạnh tranh nhờ trợ cấp hàng xuất khẩu của nước trợ cấp cú thể đẩy lựi cỏc đối thủ cạnh tranh trờn thị trường nước khỏc và chiếm được thị phần vượt mức hợp lý trong thương mại xuất khẩu thế giới. III. Kinh nghiệm trợ cấp xuất khẩu của một số nước và gợi ý đối với Việt Nam 1. Cỏc hỡnh thức trợ cấp xuất khẩu cỏc nước đó ỏp dụng a. Trợ cấp xuất khẩu của Nhật Bản 13 Nhận thức rừ sự cấp thiết về việc thoả món nhu cầu ngoại tệ mạnh và sự phỏt triển nền kinh tế độc lập sau thời kỳ chiến tranh nờn Chớnh phủ Nhật Bản đó thực thi cỏc biện phỏp trợ cấp xuất khẩu quốc gia sau: - Hỗ trợ tài chớnh và thuế của Chớnh phủ cho xuất khẩu Thỏng 4/952 Ngõn hàng xuất nhập khẩu của Nhật Bản được tổ chức trở lại và trở thành một tổ chức tài chớnh của Chớnh phủ với mục tiờu hỗ trợ tài chớnh cho xuất khẩu của cỏc tổ chức tài chớnh tư nhõn. Ngõn hàng xuất nhập khẩu Nhật Bản cú thể tài trợ hoặc phối hợp với cỏc ngõn hàng tư nhõn khỏc đồng tài trợ cho cỏc hoạt động liờn quan đến xuất khẩu cần đến nguồn vốn đặc biệt mà khả năng tài chớnh thụng thường khụng tài trợ được. Cỏc hoạt độngcủa ngõn hàng xuất nhập khẩu bao gồm: Hỗ trợ tài chớnh cho xuất khẩu phương tiện vận tải, mỏy cụng nghiệp; Chiết khẩu cho cỏc tổ chức tài chớnh; Cho cỏc chớnh phủ và cụng ty nước ngoài vay tiền để nhập khẩu hàng của Nhật Bản... Hệ thống giảm thuế thu nhập từ xuất khẩu dược xõy dựng như một hệ thống thuế hỗ trợ xuất khẩu, nhưng hệ thống này đó bị xoỏ bỏ khi Nhật Bản gia nhập GATT năm 1964. - Hệ thống bảo hiểm xuất khẩu của chớnh phủ Nhật Bản Mục đớch của bảo hiểm xuất khẩu là đảm bảo cho ự phỏt triển lành mạnh của hoạt động xuất khẩu và cỏc thương vụ khỏc với nước ngoài thụng qua việc bảo hiểm những rủi ro mà cỏc bảo hiểm thụng thường khụng thể bảo hiểm được. Chớnh phủ Nhật bản trực tiếp bảo lónh hệ thống bảo hiểm này và mở một tài khoản đặc biệt cho hoạt động bảo hiểm xuất khẩu. Hệ thống bảo hiểm này được thành lập năm 950 theo luật bảo hiểm tớn dụng xuất khẩu, hiện nay bao gồm: bảo hiểm xuất khẩu thụng thường; bảo hiểm thay đổi giỏ xuất khẩu; bảo hiểm thay đổi tỷ giỏ hối đoỏi; bảo hiểm thanh toỏn xuất khẩu; bảo hiểm vận chuyển hàng hoỏ xuất khẩu và bảo hiểm quảng cỏo ở nước ngoài. 14 - Hệ thống kiểm tra xuất khẩu Hệ thống kiểm tra xuất khẩu đó đúng gúp rất lớn vào việc cải thiện hỡnh ảnh và chất lượng hàng xuất khẩu Nhật Bản. Hệ thống kiểm tra xuất khẩu bao gồm 37 cơ quan kiểm tra cú thẩm quyền, tiến hành cỏc hoạt động: + Kiểm tra chất lượng hoặc kiểm tra phần cơ bản của sản phẩm; + Kiểm tra đúng gúi bao bỡ: kiểm tra cỏc điều kiện bao gúi để đảm bảo chất lượng sản phẩm trong quỏ trỡnh vận chuyển; + Kiểm tra nguyờn liệu để chế tạo sản phẩm + Kiểm tra trong quỏ trỡnh sản xuất để đảm bảo hoàn thiện quỏ trỡnh kiểm tra chất lượng thành phẩm xuất khẩu. - Thành lập tổ chức thương mại Nhật Bản nhằm xỳc tiến xuất khẩu bao gồm cỏc hoạt động: + Nghiờn cứu thị trường; + Cung cấp thụng tin thương mại; + Tổ chức hội chợ và tham gia cỏc hội chợ thương mại quốc tế; + Giới thiệu cỏc sản phẩm và cỏc ngành nghề Nhật bản thụng qua việc phỏt hành cỏc ấn phẩm và cỏc tờ rơi; +Cung cấp cỏc dịch vụ tư vấn thương mại và đầu tư cho cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ; + Xuất bản tờ tin thương mại hàng ngày, cỏc bỏo cỏo kinh tế và cỏc bỏo cỏo về thị trường nước ngoài; b. Trợ cấp xuất khẩu của Hàn Quốc: Sang đầu những năm 1960, việc Mỹ thực hiện cắt giảm cỏc khoản viện trợ đó buộc chớnh phủ Hàn Quốc phải tỡm nguồn ngoại tệ khỏc để thay thế là lý do quan trọng dẫn đến việc chớnh phủ Hàn Quốc chuyển chớnh sỏch thương mại từ 15 thay thế nhập khẩu sang xuất khẩu. Chớnh phủ Hàn Quốc đó ỏp dụng những biện phỏp trợ cấp xuất khẩu sau: - Về thuế: + Miễn thuế kinh doanh cho cỏc doanh nghiệp xuất khẩu; + Giảm 50% thuế thu nhập từ xuất khẩu; + Giảm thuế quan cho nhập khẩu nguyờn liệu & mỏy múc thiết bị để sản xuất hàng xuất khẩu. - Về tài chớnh : + Hỗ trợ tài chớnh cho nhập khẩu nguyờn liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; + Tớn dụng xuất khẩu với lói suất ưu đói ; + Thành lập quĩ xỳc tiến xuất khẩu; + Hệ thống bảo hiểm xuất khẩu. - Về mặt thể chế, tổ chức + Ban hành luật xỳc tiến cỏc nghành cụng nghiệp xuất khẩu, vớ dụ như việc ban hành luật xỳc tiến nghành cụng nghiệp điện tử năm 1969; + Hỡnh thành nờn tổ chức thương mại và đầu tư Hàn Quốc năm 1962. Do ỏp dụng cỏc chớnh sỏch trợ cấp khuyến khớch xuất khẩu nờn tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Hàng Quốc hàng năm đạt 35% thời kỳ 1963-1969, chủ yếu là do tăng xuất khẩu cỏc sản phẩm cụng nghiệp sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày dộp, dụng cụ thể thao, du lịch, da...trong thời kỳ 1962-1970, tỷ trọng cỏc sản phẩm này trong xuất khẩu của Hàn Quốc đó tăng từ 5% lờn 69%. c. Trợ cấp xuất khẩu của Thỏi Lan Thỏi lan cú một số chương trỡnh trợ cấp cho mặt hàng gạo của mỡnh - Tớn dụng giỳp tạm trữ gạo: Đõy là chương trỡnh được Ngõn hàng nụng 16 nghiệp và hợp tỏc xó nụng nghiệp (BAAC) cựng với hệ thống kho hàng hàng cụng (PWO) thực hiện. Theo chương trỡnh này, nếu gạo được trữ tại hệ thống kho của nhà nước (PWO) thỡ cú thể thế chấp để vay tớn dụng ưu đói. Mục tiờu của chương trỡnh này là nhằm giỳp nụng dõn dự trữ gạo khi giỏ xuống thấp (thường là ngay sau khi thu hoạch) và bỏn lại khi giỏ cao. - Tớn dụng giỳp nụng dõn, nhà buụn gạo, cơ sở xay sỏt chế biến gạo nhằm bỡnh ổn giỏ gạo: Thỏi lan cú nhiều chương trỡnh thực hiện qua Bộ Nụng nghiệp, Bộ Tài chớnh, Bộ Thương mại v.v... giỳp đỡ nụng dõn và cỏc nhà kinh doanh, chế biến gạo để giỳp ổn định giỏ gạo trong nước. Cỏc chương trỡnh này chủ yếu được thực hiện thụng qua vay ưu đói với lói suất thấp, cú khi là 0%. Nhờ kiờn trỡ thực hiện chớnh sỏch tự do hoỏ thương mại và hỗ trợ xuất khẩu, trong hơn 40 năm qua, kim ngạch xuất khẩu của Thỏi Lan đó tăng từ 93 triệu USD năm 1957 lờn 62 tỷ USD năm 2000; tức là tăng gấp hơn 320 lần. Chớnh sự phỏt triển xuất khẩu ngoạn mục này đó đúng gúp vào sự phỏt triển kinh tế năng động của Thỏi Lan cho tới trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997. Chớnh phủ Thỏi lan đó nhanh chúng thành lập ra Vụ xỳc tiến xuất khẩu Thỏi Lan nhằm thực hiện cỏc chức năng nhiệm vụ sau: - Triển khai và xõy dựng cỏc kế hoạch xỳc tiến xuất khẩu và phỏt triển xuất khẩu; - Tổ chức cỏc hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu một cỏch toàn diện và thỳc đẩy việc bỏn cỏc sản phẩm của Thỏi Lan ra thị trường Quốc tế; - Cung cấp thụng tin và dịch vụ thương mại cho cỏc nhà sản xuất, xuất khẩu Thỏi Lan; - Nõng cao trỡnh độ nghiệp vụ kỹ thuật cho cỏc nhà xuất khẩu Thỏi Lan; - Hỗ trợ việc phỏt triển sản phẩm mới, nõng cao chất lượng hay hỗ trợ thiết kế cỏc sản phẩm của Thỏi Lan; - Đưa ra cỏc giải quyết cỏc khú khăn mà xuất khẩu của Thỏi Lan gặp phải; 17 - Phối hợp với cỏc tổ chức trong nước và Quốc tế để đẩy mạnh xỳc tiến xuất khẩu của Thỏi Lan; - Xõy dựng mục tin nhanh về xuất khẩu trờn mạng; - Xõy dựng cỏc trang Web thương mại; - Tổ chức cỏc cuộc hội thảo về thương mại Quốc tế cho cỏc quan chức chớnh phủ và giới kinh doanh tư nhõn; - Mở cỏc lớp đào tạo cơ bản và nõng cao về xuất khẩu, về phỏt triển sản phẩm, phỏt triển thị trường cho cỏc đối tượng liờn quan; - Thuờ đội ngũ cỏn bộ giảng dạy là cỏc chuyờn gia giỏi cả ở trong nước và nước ngoài tham gia cỏc chương trỡnh đào tạo; - Phỏt triển sản phẩm xuất khẩu; - Tổ chức cỏc cuộc thi và trao phần thưởng, thiết kế mẫu mó , bao bỡ, đúng gúi sản phẩm; - Tư vấn thiết kế mẫu mó sản phẩm; - Tiến hành cỏc hoạt động tuyờn truyền quảng cỏo nhằm mục tiờu xuất khẩu. Toàn bộ chi phớ cho những hoạt động trờn đều do Ngõn sỏch của nhà nước. d. Trợ cấp xuất khẩu ở Philip

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftro-cap-xuat-khau-cua-Viet-Nam-trong-dieu-kien-hoi-nhap.pdf
Tài liệu liên quan