Triệu chứng cơ năng bệnh tim mạch (Kỳ 3)

-Là tình trạng thiếu ôxy não đột ngột do giảm cung cấp máu lên não, ngất

xảy ra khi lượng máu lên não giảm 50% so với bình thường.

- Bệnh nhân đột ngột mất ý thức, tự tỉnh lại trong vòng 1 phút. Mạch

thường rối loạn nhanh hoặc rất chậm, mạch nhỏ, yếu, huyết áp tụt, vã mồ hôi lạnh,

da xanh tái.

-Ngất gặp trong một số bệnh lý sau:

. Hở hẹp lỗ van động mạch chủ, hẹp khít van 2 lá.

. Bệnh cơ tim, nhồi máu cơ tim, u nhầy nhĩ trái.

. Suy tim nặng.

. Hội chứng chèn ép tim cấp.

. Blốc nhĩ-thất độ III, suy yếu nút xoang.

. Nhịp nhanh thất, rung thất.

-Cần phân biệt ngất với một số bệnh lý sau:

. Hôn mê hạ đường huyết.

. Động kinh

pdf5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Triệu chứng cơ năng bệnh tim mạch (Kỳ 3), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Triệu chứng cơ năng bệnh tim mạch (Kỳ 3) 7. Ngất. - Là tình trạng thiếu ôxy não đột ngột do giảm cung cấp máu lên não, ngất xảy ra khi lượng máu lên não giảm 50% so với bình thường. - Bệnh nhân đột ngột mất ý thức, tự tỉnh lại trong vòng 1 phút. Mạch thường rối loạn nhanh hoặc rất chậm, mạch nhỏ, yếu, huyết áp tụt, vã mồ hôi lạnh, da xanh tái. - Ngất gặp trong một số bệnh lý sau: . Hở hẹp lỗ van động mạch chủ, hẹp khít van 2 lá. . Bệnh cơ tim, nhồi máu cơ tim, u nhầy nhĩ trái. . Suy tim nặng. . Hội chứng chèn ép tim cấp. . Blốc nhĩ-thất độ III, suy yếu nút xoang. . Nhịp nhanh thất, rung thất. - Cần phân biệt ngất với một số bệnh lý sau: . Hôn mê hạ đường huyết. . Động kinh. 8. Đau tức vùng gan. - Là cảm giác đau tức nặng hạ sườn phải khi gan to ra, thường gặp trong suy tim phải, suy tim toàn bộ độ III, IV. - Gan to là do ứ máu tĩnh mạch trong gan làm căng vỏ Glítsson của gan gây cảm giác đau. - Gan to, đau thường kèm theo các triệu chứng khác của suy tim phải: tĩnh mạch cổ nổi, phù, tím đầu chi, đi tiểu ít. - Gan bớt đau và nhỏ lại khi được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, thuốc cường tim (còn gọi là gan đàn xếp). 9. Nuốt nghẹn. - Là cảm giác khi bệnh nhân ăn, uống nước khó khăn, bị nghẹn, sặc, khó nuốt. - Khó nuốt trong bệnh lý tim mạch là do nhĩ trái, thất trái to chèn ép vào thực quản gây ra triệu chứng này. - Xác định rõ nhĩ trái, thất trái to chèn thực quản khi chụp X quang tim phổi ở tư thế nghiêng trái có uống barite. - Nhĩ trái to chèn thực quản gặp trong một số bệnh: hẹp lỗ van 2 lá, hở van 2 lá... 10. Nói khàn. Do nhĩ trái to chèn vào dây thần kinh quặt ngược gây ra triệu chứng nói khàn. 11. Đau cách hồi. - Xảy ra khi bệnh nhân đi lại xa, thấy đau ở vùng bắp chân, nghỉ ngơi thì giảm. - Do thiếu máu ở vùng cơ dép của bắp chân làm bệnh nhân xuất hiện đau khi đi bộ. - Nguyên nhân: xơ vữa động mạch, bệnh Burger, viêm tắc động mạch chi. 12. Vàng da và niêm mạc. - Da và niêm mạc bệnh nhân vàng dần lên là triệu chứng thường gặp trong xơ gan tim khi có suy tim nặng kéo dài. - Các đường mật trong gan bị chèn ép do tăng áp lực tĩnh mạch trong gan hoặc do tăng tổ chức xơ ở khoảng cửa, chèn ép vào đường mật, gây tăng bilirubin máu. - Mức độ vàng da và niêm mạc giảm đi khi được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, cường tim và kháng aldosteron.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftrieu_chung_co_nang_benh_tim_mach_ky_3.pdf