Triết học - Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công

nhân là phạm trù cơ bản nhất của chủ

nghĩa xã hội khoa học. Việc phát hiện ra

sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

là một trong những cống hiến vĩ đại của

C.Mác. Học thuyết Mác đã tìm ra lực

lƣợng xã hội để thực hiện việc xóa bỏ

chủ nghĩa tƣ bản, tiến hành xây dựng xã

hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và

cộng sản chủ nghĩa.

pdf94 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Triết học - Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iai cấp TS trong quá trình thống trị giai cấp chƣa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực lƣợng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lƣợng sản xuất của tất cả thế hệ trƣớc cộng lại” Sự phát triển của CNTB dẫn đến mâu thuẫn: > < Về mặt CT-XH Về mặt kinh tế LLSX có tính xã hội hóa cao QHXS tư nhân TBCN GCCN; NDLĐ GCTS Điều kiện xuất hiện hình thái CSCN : • LLSX của CNTB phát triển đến một mức độ nhất định • GCCN trở nên đông đảo, mâu thuẫn gay gắt với GCTS. • GCCN giác ngộ cách mạng, phải xây dựng đƣợc chính đảng cách mạng • Kiên quyết giành chính quyền từ GCTS khi có thời cơ cách mạng. Cách mạng không tự diễn ra! CNTB không tự sụp đổ! Hiện nay: *Cuộc CM khoa học và công nghệ làm cho LLSX của CNTB mang tính chất toàn cầu, nên mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX TBCNngày càng sâu sắc. *CNTB tìm biện pháp tự điều chỉnh: tăng cƣờng sự can thiệp của nhà nƣớc vào kinh tế, thành lập các tập đoàn tƣ bản Sở hữu nhà nƣớc trong CNTB, thực chất chỉ là GCTS nhân danh nhà nƣớc để nắm TLSX. Do vậy, mâu thuẫn đối kháng trong CNTB không thể thủ tiêu đƣợc CMXHCN là một khả năng thực tế Ra đời HTKT-XH CSCN 2. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa. Quan niệm về các giai đoạn phát triển của HTKT-XH CSCN Theo C.Mác; Ph.Ăngghen: HTKT-XH CSCN CNCS (cao) CNXH (thấp) •Không lệ thuộc vào PCLĐ XH •Lao động trở thành nhu cầu số 1 •“ Làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu” •Xã hội còn dấu ấn của XH cũ •“ Làm theo năng lực hưởng theo lao động” XH TBCN X H CSCN Thời kỳ quá độ Quan niệm về các giai đoạn phát triển của HTKT-XH CSCN Lênine Hình thái KT-XH CSCN > “ Cơn đau đẻ kéo dài” >Giai đoạn đầu của xã hội CSCN > Giai đoạn cao của xã hội CSCN Hình thái kinh tế- xã hội CSCN chia thành ba thời kỳ phát triển Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH: Một là, CNXH và CNTB khác nhau về bản chất CNTB CNXH •Chế độ công hữu về TLSX •Không còn áp bức, bóc lột •Không còn đối kháng g/cấp • Chế độ tư nhân TBCN về TLSX •Áp bức , bóc lột •Đối kháng giai cấp Chuyển biến từ CNTB lên CNXH cần phải có thời kỳ lịch sử nhất định (lâu dài) Hai là, chủ nghĩa xã hội đƣợc xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao. CNTB đã tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật nhất định cho CNXH , nhƣng để cơ sở vật chất – kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại. Những nƣớc chƣa qua CNTB lên CNXH, cần có thời gian dài để tiến hành công nghiệp hóa XHCN. Ba là, các quan hệ XH của CNXH không tự phát nảy sinh trong lòng CNTB, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ XH mới. Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bƣớc làm quen với công việc đó. Độ dài của TKQĐ lên CNXH ở các nước là khác nhau Những nƣớc đã trải qua CNTB phát triển thì TKQĐ có thể ngắn. Những nƣớc trải qua CNTB ở trình độ trung bình, hoặc tiền tƣ bản, thì TKQĐ sẽ kéo dài, rất khó khăn, phức tạp. Đặc điểm của TKQĐ từ CNTB lên CNXH Đặc điểm bao trùm: Sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh nhân tố mới của XHCN trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH Trên lĩnh vực kinh tế: • Nhiều hình thức sở hữu về TLSX; nhiều thành phần kinh tế • Nhiều hình thức tổ chức kinh tế. • Nhiều hình thức phân phối, trong đó phân phối theo lao động là hình thức chủ đạo. Trên lĩnh vực chính trị: Kết cấu giai cấp XH đa dạng phức tạp. • giai cấp công nhân • giai cấp nông dân • tầng lớp trí thức • ngƣời sản xuất nhỏ • tầng lớp tƣ sản Trong một giai cấp, tầng lớp cũng có nhiều bộ phận có trình độ, có ý thức khác nhau. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: •Nhiều yếu tố tƣ tƣởng và văn hóa: tƣ tƣởng XHCN; tƣ tƣởng tƣ sản; tiểu tƣ sản; tâm lý tiểu nông v.v •Các yếu tố văn hóa cũ và mới, thƣờng xuyên đấu tranh với nhau. Thực chất của TKQĐ từ CNTB lên CNXH : * Thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh GC giữa GCTS đã bị đánh bại không còn là GC thống trị và những thế lực chống phá CNXH với GCCN và quần chúng NDLĐ. Cuộc đấu tranh giai cấp thay đổi Diễn ra trong điều kiện mới: GCCN nắm đƣợc chính quyền nhà nƣớc, quản lý mọi lĩnh vực XH Nội dung, hình thức mới: Trên tất cả các lĩnh vực chính trị , kinh tế, tƣ tƣởng văn hóa Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH : Trong lĩnh vực kinh tế: *Sắp xếp, bố trí lại LLSX; cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới trên cơ sở tôn trọng quy luật khách quan *Những nƣớc chƣa qua CNTB, trọng tâm là tiến hành CNH, HĐH Quá trình CNH,HĐH xã hội chủ nghĩa ở các nước khác nhau sẽ diễn ra với những nội dung, hình thức và bước đi khác nhau. Trong lĩnh vực chính trị: *Chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH *Tiến hành xây dựng Nhà nƣớc và nền dân chủ XHCN. *Xây dựng các tổ chức chính trị – xã hội, nơi NDLĐ thực hiện quyền làm chủ của mình. *Xây dựng đảng cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử. Trong lĩnh vực tƣ tƣởng – văn hóa: *Thực hiện tuyên truyền, phổ biến những tƣ tƣởng khoa học và cách mạng của GCCN trong toàn xã hội. *Khắc phục những tƣ tƣởng và tâm lý có ảnh hƣởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng CNXH. *Xây dựng nền văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới. Trong lĩnh vực xã hội: *Khắc phục những tệ nạn do xã hội cũ để lại. *Khắc phục sự chênh lệch về phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cƣ trong XH. *Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa ngƣời và ngƣời. b) Xã hội xã hội chủ nghĩa Xã hội xã hội chủ nghĩa (CNXH): giai đoạn thấp của CNCS Dự báo xã hội XHCN là XH có đặc trƣng cơ bản sau: *Thứ nhất, cơ sở vật chất – kỹ thuật của xã hội XHCN là nền đại công nghiệp. CNXH với tính cách là một chế độ xã hội phủ định chế độ TBCN, do vậy cơ sở vật chất – kỹ thuật của nó phải là nền sản xuất có trình độ cao hơn so với trình độ của nền sản xuất xã hội TBCN. Đây là quá trình xây dựng lâu dài Thứ hai, chế độ tƣ hữu TBCN bị xóa bỏ, thiết lập chế độ công hữu về TLSX. q TLSX tồn tại dƣới hình thức là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể Ngƣời lao động làm chủ TLSX, không còn tình trạng ngƣời bóc lột ngƣời. Chế độ công hữu về TLSX Thứ ba, xã hội XHCN là một chế độ xã hội tạo ra đƣợc cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới. Lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và xã hội hài hòa, thống nhất. Tổ chức LĐ kiểu mới trên tinh thần tự giác ( ĐCS lãnh đạo, NN XHCN quản lý ) Nền đại CN XHCN trình độ cao Tổ chức, kỷ kuật lao động chặc chẽ có kế hoạch Thứ tư, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. *Là nguyên tắc phân phối cơ bản nhất *Phân phối theo phúc lợi XH: chương trình, công trình phúc lợi chung Nguyên tắc phân phối theo LĐ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện tính ƣu việt của CNXH. Thứ năm, nhà nƣớc mang bản chất GCCN, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. *Bản chất giai cấp công nhân: do ĐCS lãnh đạo *Tính nhân dân rộng rãi: nhà nước của dân, do dân và vì dân *Tính dân tộc sâu sắc: thống nhất với lợi ích của dân tộc, đoàn kết được các dân tộc, tạo nên sự bình đẳng dân tộc, bảo vệ lợi ích chân chính của dân tộc, phát huy những giá trị của dân tộc Thứ sáu, giải phóng con ngƣời khỏi ách áp bức, bóc lột, thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con ngƣời phát triển toàn diện. *Có điều kiện phát triển tài năng cá nhân, đóng góp cho XH * Bình đẳng về địa vị XH của con ngƣời (sự bình đẳng trong CNXH vẫn chƣa đạt tới mức hoàn thiện nhƣ trong giai đoạn cao của xã hội CSCN). c) Giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa Về mặt kinh tế: Lực lƣợng sản xuất phát triển vô cùng mạnh mẽ, của cải xã hội đã trở nên dồi dào, ý thức con ngƣời đƣợc nâng lên, khoa học phát triển, lao động của con ngƣời đƣợc giảm nhẹ, lúc đó nhân loại mới có thể thực hiện đƣợc nguyên tắc “làm theo năng lực hƣởng theo nhu cầu”. Về mặt xã hội: Trình độ xã hội ngày càng phát triển, con ngƣời có điều kiện phát triển năng lực của mình, tri thức con ngƣời đƣợc nâng cao, không còn có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Đến giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa, nhà nƣớc trở thành không cần thiết, nó tự tiêu vong. Sự tiêu vong của nhà nƣớc là một quá trình. Theo V.I.Lênin, “Chúng ta chỉ có quyền nói rằng nhà nƣớc tất nhiên sẽ tiêu vong, đồng thời nhấn mạnh vào tính chất lâu dài của quá trình ấy, sự phụ thuộc của quá trình ấy vào tốc độ phát triển của giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản” Qua phân tích của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa đã cho thấy: Một là, chỉ có thể đạt tới giai đoạn cao của xã hội CSCN khi trong thực tế khách quan của sự phát triển xã hội đã có đƣợc những điều kiện, tiền đề phù hợp. Mọi ý muốn chủ quan muốn thực hiện ngay những nguyên tắc của giai đoạn cao trong sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa khi chƣa có những điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tƣơng ứng thì nhất định sẽ mắc phải sai lầm chủ quan duy ý chí và nhất định sẽ thất bại. Hai là, sự xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội CSCN là một quá trình lâu dài, bằng việc không ngừng phát triển mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất, tổ chức xã hội về mọi mặt, giáo dục nâng cao tinh thần tự giác của con ngƣời. Nếu không có quá trình này cũng không thể xuất hiện đƣợc giai đoạn đó. Ba là, quá trình xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các nƣớc khác nhau diễn ra với những quá trình khác nhau, tùy thuộc vào sự nỗ lực phấn đấu về mọi phƣơng diện. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đƣa ra các dự báo và luận giải về sự ra đời, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội CSCN trên cơ sở phân tích quy luật phát triển khách quan của xã hội, đặc biệt là quy luật kinh tế của sự vận động trong xã hội tƣ bản chủ nghĩa. Lịch sử phát triển của xã hội luôn luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan trong những điều kiện xác định, từ đó tạo nên tính phong phú đa dạng trong tiến trình lịch sử phát triển của mỗi cộng đồng ngƣời cũng nhƣ của toàn bộ lịch sử nhân loại.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuong_vii_0674.pdf