Nhà đầu tư nên hiểu được hiệu ứng của trái phiếu chuyển
đổi đối với giá cổ phiếu trong tương lai như thế nào
Trái phiếu chuyển đổi là một công cụ tài chính thông dụng
tại các thị trường phát triển.
Tại Việt Nam, trái phiếu chuyển đổi đã được sử dụng bởi một số
doanh nghiệp trong khoảng 2 năm gần đây. Tuy nhiên, đặc thù áp
dụng vào Việt Nam của trái phiếu chuyển đổi đã và đang gây ra
một số rắc rối cho nhà đầu tư.
20 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Trái phiếu chuyển đổi: Chuyện ở Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trái phiếu chuyển đổi:
Chuyện ở Tây
Nhà đầu tư nên hiểu được hiệu ứng của trái phiếu chuyển
đổi đối với giá cổ phiếu trong tương lai như thế nào
Trái phiếu chuyển đổi là một công cụ tài chính thông dụng
tại các thị trường phát triển.
Tại Việt Nam, trái phiếu chuyển đổi đã được sử dụng bởi một số
doanh nghiệp trong khoảng 2 năm gần đây. Tuy nhiên, đặc thù áp
dụng vào Việt Nam của trái phiếu chuyển đổi đã và đang gây ra
một số rắc rối cho nhà đầu tư.
Trong bài biết này, người viết mong muốn trình bày một số vấn
đề cơ bản về trái phiếu chuyển đổi để giúp các nhà đầu tư hiểu
thêm về công cụ tài chính này tại các thị trường phát triển. Kỳ tới
của bài viết, người viết xin trình bày các đặc thù của trái phiếu
chuyển đổi khi áp dụng tại Việt Nam cũng như các vấn đề phát
sinh để có hướng giải quyết.
Trái phiếu chuyển đổi là gì?
Trái phiếu chuyển đổi là một công cụ nợ cho phép trái chủ thực
hiện quyền (mà không có nghĩa vụ) chuyển đổi sang cổ phiếu
theo một tỷ lệ nhất định tại một thời điểm hoặc khoảng thời điểm
nhất định trong tương lai.
Trước khi trái phiếu chuyển đổi được chuyển đổi thành cổ phiếu,
trái chủ được thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ đối với một trái
phiếu bình thường như nhận lãi suất và hoàn trả gốc khi đến hạn.
Trong trường hợp chủ thể phát hành phá sản trước khi chuyển
đổi, trái phiếu chuyển đổi sẽ có quyền ưu tiên thanh toán trước cổ
phiếu.
Sự khác biệt của trái phiếu chuyển đổi so với trái phiếu thông
thường đó là quyền chuyển đổi sang cổ phiếu theo một tỷ lệ cố
định trong tương lai của trái chủ. Do đó, trái phiếu chuyển đổi có
giá trị hơn trái phiếu thông thường. trái phiếu chuyển đổi được coi
là một công cụ lưỡng tính “hybrid” do có tính chất của cả trái
phiếu và cổ phiếu.
Về bản chất kinh tế, trái phiếu chuyển đổi được coi là một sản
phẩm lồng ghép “2 trong 1” giữa trái phiếu doanh nghiệp và
quyền mua cổ phiếu do chính doanh nghiệp phát hành (warrant).
Quyền mua cổ phiếu cho phép người nắm quyền, mà không có
nghĩa vụ mua, cổ phiếu tại một thời điểm trong tương lai với một
mức giá xác định trước (strike price).
Về chủ thể phát hành có 2 loại quyền mua: quyền mua do doanh
nghiệp trực tiếp phát hành (warrant) và quyền mua do thị trường
phát hành (call option). Quyền mua do chủ thể phát hành làm
tăng vốn của doanh nghiệp còn quyền mua do thị trường phát
hành chỉ là một công cụ phái sinh, không có tác dụng làm tăng
vốn doanh nghiệp. Về bản chất kinh tế, 2 loại quyền mua này cơ
bản là tương đồng nhau.
Về thời hạn thực hiện quyền, quyền mua được phân thành quyền
mua kiểu Mỹ cho phép thực hiện quyền trong một khoảng thời
gian nhất định, trong khi quyền mua kiều Châu Âu cho phép thực
hiện tại một ngày nhất định. Để mua quyền, người ta phải trả một
khoản phí (premium). Khoản phí này cao hay thấp phụ thuộc vào
giá trị của quyền mua. Quyền mua có thể được trao đổi trên thị
trường thứ cấp một cách riêng rẽ hoặc đóng gói trong một sản
phẩm tài chính như trái phiếu chuyển đổi. Do đó giá trị của quyền
mua phải được thị trường xác định để làm cơ sở trao đổi.
Giá trị trái phiếu chuyển đổi được xác định thế nào?
Giá trị của trái phiếu chuyển đổi gồm 2 cấu phần, đó là giá trị của
trái phiếu và giá trị của quyền chuyển đổi (quyền mua cổ phiếu).
Giá trị của trái phiếu được hiểu là giá trị hiện tại của các dòng tiền
thanh toán gốc và lãi trái phiếu trong suốt kỳ hạn của trái phiếu,
thông qua một lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu này được
quyết định dựa vào lãi suất chung trên thị trường (như trái phiếu
kho bạc) và biên độ rủi ro tín dụng (credit spread) của chủ thể
phát hành cũng như các tài sản đảm bảo của trái phiếu (nếu có).
Tại các thị trường phát triển, tất cả các trái phiếu phát hành ra
cho công chúng đều phải được định mức tín nhiệm để làm cơ sở
xác định biên độ rủi ro tín dụng. Các tổ chức định mức tín nhiệm
danh tiếng trên toàn cầu tham gia định mức trái phiếu bao gồm
Standard & Poor, Moody’s và Fitch Rating.
Lãi suất thị trường hay biên độ rủi ro tín dụng tăng đều làm tăng
tỷ lệ chiết khấu và do đó làm giảm giá trị của trái phiếu và ngược
lại. Do đó trên thị trường thứ cấp, giá trị của trái phiếu biến động
phụ thuộc vào các nhân tố này cũng như quan hệ cung cầu.
Đối với trái phiếu chuyển đổi, do cuống lãi suất thường thấp hơn
lãi suất vay thông thường mà doanh nghiệp hay lãi suất chiết
khấu dùng để định giá trái phiếu, nên giá trị của trái phiếu thường
thấp hơn giá trị danh nghĩa (par value). Phần thấp hơn thực chấp
là phần phí mà nhà đầu tư phải bỏ ra để mua quyền mua cổ
phiếu.
Giá trị quyền mua cổ phiếu phụ thuộc trước hết vào giá cổ phiếu.
Khi giá cổ phiếu tăng thì quyền mua càng có giá trị và ngược lại.
Phần chênh lệch giữ giá cổ phiếu hiện hành và giá chuyển đổi
(strike price) được gọi là giá trị “nội tại” (intrinsic value) của quyền
mua. Khi giá trị nội tại này > 0, thì lúc đó quyền mua đang có lãi
(in the money) và ngược lại giá trị nội tại < 0 thì lúc đó quyền mua
không có giá trị (out of money). Giá trị nội tại là một cấu phần
quan trọng để xác định giá trị quyền mua.
Một quyền mua có giá trị nội tại > 0 chưa chắc đã mang lại lợi
nhuận cho người sở hữu, nếu giá cổ phiếu suy giảm thấp hơn giá
chuyển đổi tại ngày chuyển đổi. Ngược lại, một quyền mua có giá
trị nội tại < 0 chưa chắc đã vô nghĩa với người sở hữu nếu giá cổ
phiếu tăng cao hơn giá chuyển đổi tại ngày chuyển đổi. Điều đó
cho thấy rằng, giá trị của quyền mua còn phụ thuộc vào một số
yếu tố khác như:
1. Thời hạn thực hiện quyền. Thời hạn này càng dài thì quyền
càng có giá trị và ngược lại. Điều này là do khi thời hạn còn dài
thì cơ hội tăng giá cổ phiếu cao hơn, làm tăng giá trị nội tại của
quyền mua;
2. Mức độ biến động thường xuyên của cổ phiếu (volatility).
Cổ phiếu có mức độ biến động mạnh thì cơ hội tăng giá (và giảm
giá) càng cao, do đó giá trị quyền mua càng cao và ngược lại; và
3. Lãi suất trên thị trường. Lãi suất càng giảm thì giá trị quyền
mua càng cao và ngược lại, do tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện
tại của giá trị nội tại sẽ tăng.
Các yếu tố trên hình thành một cấu phần quan trọng nữa của
quyền mua gọi là giá trị “thời gian” (time value). Giá trị của quyền
mua bằng giá trị nội tại cộng với giá trị thời gian.
Trái phiếu chuyển đổi đối với chủ thể phát hành
Có rất nhiều lý do doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Về cơ bản, trái phiếu chuyển đổi có cuống lãi suất thấp hơn trái
phiếu thông thường do nhà đầu tư được hưởng quyền mua mà
không phải trả phí (premium). Do đó, nếu doanh nghiệp có kế
hoạch tăng vốn trong tương lai thì trái phiếu chuyển đổi có thể là
một giải pháp huy động vốn tiết kiệm trong khi vẫn có tính hấp
dẫn cao.
Trong những năm làm ăn khó khăn hoặc thị trường điều chỉnh,
giá cổ phiếu xuống thấp hơn giá trị thực, doanh nghiệp không
ngoan cũng chọn giải pháp trái phiếu chuyển đổi nhằm không bị
thua thiệt cho các cổ đông khi tăng vốn bằng cổ phiếu.
Thông thường trái phiếu chuyển đổi được phát hành cho thị
trường mà không nhất thiết cho các cổ đông hiện hữu. Do đó, giá
chuyển đổi thường xoay quanh mức giá cổ phiếu hiện tại. Ví dụ
Công ty A có giá cổ phiếu 100.000 VND (mệnh giá 10.000 VND)
phát hành trái phiếu chuyển đổi mệnh giá 1.000.000 VND thì tỷ lệ
chuyển đổi trong tương lai sẽ là 1 trái phiếu đổi thành 9-11 cổ
phiếu.
Chính vì giá chuyển đổi thường xoay quanh giá trị hiện tại của cổ
phiếu (chứ không phải mệnh giá cổ phiếu) nên giá trị của quyền
mua thường không cao và lãi suất cũng chỉ giảm một chút so với
lãi suất huy động bình thường của doanh nghiệp.
Do đó, khi chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu, doanh nghiệp thu
về một lượng thặng dư vốn khổng lồ gần bằng huy động vốn từ
cổ đông mới. Đây là điểm rất khác so với một số trái phiếu
chuyển đổi đang được phát hành tại Việt Nam sẽ được trình bày
trong bài viết sau.
Lợi ích thứ hai của việc sử dụng trái phiếu chuyển đổi là làm đẹp
các chỉ số tài chính như các chỉ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS)
và giá trên thu nhập (P/E). Bằng cách này, doanh nghiệp có thể
lựa thời điểm chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu tương ứng với
những năm lợi nhuận cao để tránh hiệu ứng pha loãng cổ phiếu
đột biến như khi phát hành cổ phiếu.
Các nhà đầu tư thiếu hiểu biết dễ bị lừa bởi những liều thuốc
“tê” kiểu này, đặc biệt khi hiệu ứng pha loãng lớn. Để giúp
các nhà đầu tư đánh giá độ mạnh của liều “thuốc tê”, quốc tế và
hầu hết các nước đều có chuẩn mực kế toán về thu nhập trên cổ
phiếu (EPS). Chuẩn mực này quy định các doanh nghiệp phải
trình bày chỉ số EPS và EPS được pha loãng (Dilluted EPS) do
các cam kết phát hành tăng vốn.
Lợi ích cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng của trái
phiếu chuyển đổi đó là việc dung hòa lợi ích của trái chủ và cổ
đông. Trái chủ và cổ đông là 2 đối tượng có mâu thuẫn lợi ích với
nhau do họ cùng tranh dành miếng bánh lợi nhuận của doanh
nghiệp với thứ tự ưu tiên khác nhau. Lợi ích của một bên sẽ là
thiệt hại của bên kia. Các cổ đông có thể dễ dàng chấp thuận việc
doanh nghiệp tham gia vào các dự án rủi ro để mang lại lợi nhuận
cao nhưng các trái chủ chắc chắn sẽ không thích những kế
hoạch làm tăng rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.
Bằng việc kết hợp “2 trong 1”, doanh nghiệp tạo ra được một tầng
lớp trái chủ dễ “thông cảm” với quyền lợi các cổ đông. Đây cũng
là một giải pháp hay để giải quyết vấn đề mâu thuẫn lợi ích theo
lý thuyết “Agency”.
Trái phiếu chuyển đổi đối với nhà đầu tư
Trái phiếu chuyển đổi có sức hấp dẫn với các nhà đầu tư, đặc
biệt các nhà đầu tư không ưa mạo hiểm đầu tư trực tiếp cổ phiếu
như các quỹ hưu trí hoặc các nhà đầu tư có tuổi.
Bằng cách mua sản phẩm “2 trong 1”, các nhà đầu tư không bị lỗ
nặng khi giá cổ phiếu sụt giảm xuống dưới giá chuyển đổi (họ sẽ
không thực hiện quyền chuyển đổi) mà vẫn có lợi khi giá cổ phiếu
tăng mạnh (họ sẽ thực hiện quyền chuyển đổi rồi bán cổ phiếu
sau khi chuyển đổi). Theo một nghiên cứu của Merill Lynch,
khoảng 70% quyền mua bán kèm theo trái phiếu chuyển đổi
mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu.
Nhà đầu tư trái phiếu chuyển đổi có thể gặp rủi ro nếu doanh
nghiệp có quyền ép buộc thời điểm chuyển đổi sớm khi giá cổ
phiếu có xu hướng tăng mạnh vượt quá một mức nào đó. Thông
thường các doanh nghiệp không cho phép giá cổ phiếu lên quá
cao mà không thực hiện việc chuyển đổi vì họ muốn tranh thủ
pha loãng cổ phiếu tại những thời điểm thuận lợi nhất nhằm điều
hòa sự biến động thị giá cổ phiếu.
Trái phiếu chuyển đổi và hiệu ứng pha loãng thu nhập
Như trình bày ở trên, nhà đầu tư nên hiểu được hiệu ứng của trái
phiếu chuyển đổi đối với giá cổ phiếu trong tương lai như thế
nào. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 33 (Thu nhập trên cổ phiếu)
quy định các doanh nghiệp phải thuyết trình các chỉ số về thu
nhập trên cổ phiếu không chỉ cho năm hiện tại mà còn cho tương
lai có tính đến hiệu ứng pha loãng (dillution) nhằm cung cấp cho
nhà đầu tư một bức tranh toàn cảnh. Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam số 30 (VAS30) cũng quy định tương tự về vấn đề này.
Các sự kiện pha loãng cổ phiếu bao gồm phát hành trái phiếu
chuyển đổi, phát hành các quyền mua cổ phiếu (warrants),
chương trình phát hành cổ phiếu cho nhân viên, các cam kết hợp
đồng được thanh toán bằng phát hành thêm cổ phiếu, vv.
Chỉ số thu nhập trên cổ phiếu pha loãng được tính bằng mức thu
nhập điều chỉnh chia cho số cổ phiếu điều chỉnh. Ví dụ doanh
nghiệp A có mức thu nhập năm hiện tại là 1.000 tỷ và số cổ phiếu
hiện tại 200 triệu cổ phiếu phổ thông (vốn 2.000 tỷ, mệnh giá
10.000 VND). EPS hiện tại là 5.000 VND.
Doanh nghiệp A phát hành 3.500 tỷ trái phiếu chuyển đổi lãi suất
6%/năm có thể chuyển thành 50 triệu cổ phiếu phổ thông trong
tương lai (theo giá chuyển đổi 70.000 VND/ cổ phiếu). Thuế suất
hiện hành và tương lai là 25%. Lãi suất phải trả hàng năm là 210
tỷ và thuế tiết kiệm là 52 tỷ (210 tỷ x 25%). Để tính EPS pha
loãng, nhà đầu tư muốn biết được sau khi trái phiếu chuyển
thành cổ phiếu thì thu nhập và số cổ phiếu thay đổi thế nào.
Thu nhập điều chỉnh là 1.000 tỷ + lãi suất trái phiếu 210 tỷ - thuế
tiết kiệm 52 tỷ = 1.158 tỷ. Số cổ phiếu lưu thông bình quân năm
sẽ là 250 triệu. Chỉ số EPS pha loãng = 4.632 VND. Như vậy
EPS pha loãng thấp hơn EPS hiện tại. Nếu doanh nghiệp không
có tăng trưởng trong năm pha loãng thì khả năng thị giá cổ phiếu
sẽ giảm do thu nhập trên cổ phiếu bị giảm.
Kết luận
Trái phiếu chuyển đổi là một sản phẩm tài chính phức tạp, do nó
có đặc tính trái phiếu và cổ phiếu. Việc hiểu bản chất của trái
phiếu chuyển đổi cũng như những ưu nhược điểm trong việc áp
dụng trái phiếu chuyển đổi - đối với cả doanh nghiệp phát hành
và nhà đầu tư - có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển của trái phiếu chuyển đổi tại thị trường Việt Nam. Các nhà
đầu tư cần đặc biệt chú ý tới hiệu ứng pha loãng của trái phiếu
chuyển đổi đối với thu nhập trên cổ phiếu (EPS), và do đó thị giá
cổ phiếu trong tương lai.
Trong kỳ sau (Trái phiếu chuyển đổi: Chuyện ở Ta), người viết sẽ
trình bày về thực trạng phát hành trái phiếu chuyển đổi tại Việt
Nam và các vấn đề phát sinh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- trai_phieu_chuyen_do2.pdf