Dân sốViệt Namlà 84,115 triệu người (năm2006) gồm54 cộng đồng dân tộc khác
nhau, trong đó dân tộc Kinh (Việt) chiếm gần 90% tổng sốdân cảnước, hơn 10% còn lại là
dân sốcủa 53 dân tộc. Các dân tộc sống trên đất Việt Nam được chia thành 8 nhómtheo ngôn
ngữnhưsau: Việt - Mường, Tày – Thái, Môn – Khmer, Mông – Dao, Kadai, Nam Đảo, Hán
và Tạng. Trải qua bao thếkỷ, cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã gắn bó với nhau trong suốt
quá trình lịch sử đấu tranh và xây dựng đất nước. Mỗi dân tộc hầu nhưcó tiếng nói, chữviết
và bản sắc văn hoá riêng. Bản sắc văn hoá của các dân tộc thểhiện rất rõ nét trong các sinh
hoạt cộng đồng và trongcác hoạt động kinh tế
19 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tổng quan vềLâm nghiệp Việt Nam - Rừng và lâm nghiệp đối với xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế nông thôn miền núi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam
27
lâm sản xuất khẩu và các giá trị môi trường của rừng. Trong giai đoạn 1995-2006, kim ngạch
xuất khẩu hàng gỗ đã tăng từ 61 triệu USD năm 1996 lên 1.035 triệu USD năm 2004, 1.570
triệu USD năm 2005, 2.000 triệu USD năm 2006 và dự kiến khoảng 2,5 tỷ USD năm 2007.
Tổng kim ngạch xuất khẩu lâm sản ngoài gỗ hiện nay đạt gần 200 triệu USD/năm, dự kiến sẽ
tăng bình quân 10-15% một năm, đạt 700-800 triệu USD/năm vào năm 2020. Ngành lâm
nghiệp thúc đẩy quá trình xã hội hoá nghề rừng, phân cấp quản lý cho các địa phương và phát
triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Giao đất
giao rừng cho các thành phần kinh tế là
biện pháp thực hiện đa thành phần trong
sử dụng rừng nói chung và đa sở hữu
trong sử dụng rừng sản xuất nói riêng
trong ngành lâm nghiệp. Theo số liệu
công bố hàng năm của Bộ Tài nguyên và
Môi trường,, tính đến ngày 1 tháng 1 năm
2005, trong tổng số 11.258.045. ha rừng
toàn quốc,trong đó diện tích đất lâm
nghiệp giao theo các đối tượng sử dụng
như sau: hộ gia đình:3.470.878 ha chiếm
30,8%, cộng đồng dân cư: 172.952 ha
chiếm 1,6%, khu vực nhà nước:
7.340.140 ha chiếm 65,3% (bao gồm tổ
chức kinh tế trong nước; 3.542.410 ha ; tổ chức khác trong nước gồm ban quản lý rừng phòng
hộ và rừng đặc dụng: 3.797.730 ha) và xí nghiệp liên doanh: 10.528 ha chiếm chưa được
0,01% và giao cho UBND xã sử dụng 263.544 ha chiếm 2,3%.. Đất chưa sử dụng là
3.410.305 ha trong đó giao UBND xã quản lý là 2.829.218 ha và giao cộng đồng dân cư quản
lý là 581.287 ha.Bên cạnh những đóng góp quan trọng vào nền kinh tế quốc dân, ngành lâm
nghiệp còn một số hạn chế như tăng trưởng thấp và chưa bền vững.
Theo Tổng cục Thống kê, tốc độ phát triển của ngành lâm nghiệp năm 2000: 4,9%,
năm 2001: 1,9%, năm 2002: 1,6%, năm 2003: 1,1%, năm 2004: 1,1%, năm 2005: 1,2%. Lợi
nhuận từ sản xuất kinh doanh lâm nghiệp thấp, sức cạnh tranh yếu, tiềm năng tài nguyên rừng
chưa được khai thác hợp lý, nhất là lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường. Rừng trồng
cũng như rừng tự nhiên năng suất và chất lượng thấp, chưa đáp ứng được các yêu cầu cho
phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nguyên liệu gỗ lớn cho công nghiệp chế biến và xuất
khẩu. Ngành công nghiệp chế biến lâm sản phát triển nhanh nhưng chủ yếu là tự phát, chưa
vững chắc, thiếu quy hoạch và tầm nhìn chiến lược, tính cạnh tranh chưa cao, sự liên kết và
phân công sản xuất chưa tốt, chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường thế giới, thiếu
vốn đầu tư cho phát triển và hiện đại hoá công nghệ; nguồn gỗ nguyên liệu chưa ổn định, phụ
thuộc vào nhập khẩu.
Nhu cầu gỗ phục vụ công nghiệp chế biến là rất lớn.
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
28
Rừng và lâm nghiệp đối với xoá đói giảm nghèo
và phát triển kinh tế nông thôn miền núi 1.3
Dân số Việt Nam là 84,115 triệu người (năm 2006) gồm 54 cộng đồng dân tộc khác
nhau, trong đó dân tộc Kinh (Việt) chiếm gần 90% tổng số dân cả nước, hơn 10% còn lại là
dân số của 53 dân tộc. Các dân tộc sống trên đất Việt Nam được chia thành 8 nhóm theo ngôn
ngữ như sau: Việt - Mường, Tày – Thái, Môn – Khmer, Mông – Dao, Kadai, Nam Đảo, Hán
và Tạng. Trải qua bao thế kỷ, cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã gắn bó với nhau trong suốt
quá trình lịch sử đấu tranh và xây dựng đất nước. Mỗi dân tộc hầu như có tiếng nói, chữ viết
và bản sắc văn hoá riêng. Bản sắc văn hoá của các dân tộc thể hiện rất rõ nét trong các sinh
hoạt cộng đồng và trong các hoạt động kinh tế6.
Ngành lâm nghiệp Việt Nam đã và đang thực hiện các hoạt động quản lý và sản xuất
lâm nghiệp trên diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi của cả
nước; đây cũng là nơi sinh sống của 25 triệu người với nhiều dân tộc ít người, có trình độ dân
trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống còn nhiều khó
khăn. Rừng luôn là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở quan
trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội.
Mối quan hệ giữa xoá đói giảm nghèo và nghề rừng ở Việt Nam là một mối quan hệ
nhân quả giữa những biến đổi sinh kế nông thôn và những thay đổi về độ che phủ rừng. Luận
giải các mâu thuẫn và tương đồng giữa giảm nghèo và trạng thái rừng được phân tích bằng
mô hình “Tứ diện”: Được - Được: nghĩa là giảm nghèo và bảo vệ môi trường được thừa nhận
là đi đôi với nhau; Được - Mất: nghĩa là thành công trong công tác giảm nghèo gây ra suy
giảm rừng và đa dạng sinh học; Mất - Được: nghĩa là an toàn sinh kế của người dân không
còn nữa vì họ không được phép sử dụng rừng; Mất - Mất: nghĩa là cả người dân địa phương
và môi trường đều bị thua thiệt7.
Đời sống của người dân miền núi luôn phụ thuộc khá nhiều vào nguồn hàng hoá và
dịch vụ môi trường từ rừng tự nhiên. Ngay cả khi người dân bị mất rừng thì họ cũng vẫn có
những lợi ích lớn thông qua việc chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp. Hiện nay, rất
nhiều người nghèo nhất trong số những người nghèo ở Việt Nam đang sống trong và gần
rừng. Vì vậy để thực hiện được công cuộc xoá đói giảm nghèo cần phải quan tâm thích đáng
đến việc sử dụng tài nguyên rừng. Ngược lại, bất kỳ chính sách nào của Nhà nước thắt chặt
việc khai thác sử dụng rừng cần phải chú trọng đến các tác động đối với người nghèo. Việc
6 Theo Giới thiệu các dân tộc Việt Nam.
7 William D. Sunderlin và Huynh Thu Ba, 2005. Giảm nghèo và Rừng ở Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu Lâm
nghiệp Quốc tế (CIFOR) và Trường Lâm nghiệp và Khoa học Môi trường, Đại học Tổng hợp.
Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam
29
giảm nghèo ở nông thôn trên diện rộng phải gắn
với kế hoạch trồng rừng ở quy mô tương đương.
Để giải quyết được đói nghèo cho các cộng đồng
sống trong rừng, sống phụ thuộc vào rừng thì
không có giải pháp nào khác là phải dựa vào
rừng., sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên
rừng thông qua đổi mới lâm trường quốc doanh;
thực hiện mô hình đồng quản lý và chia xẻ lợi
ích với cộng đồng dân cư địa phương..
Củi vẫn còn là một nguồn thu nhập của
người dân vùng cao
(Nguồn: Trần Ngọc Hải)
Rõ ràng, tài nguyên rừng sẽ ngày càng có
vai trò lớn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo
ở Việt Nam. Tuy nhiên, nó lại phụ thuộc rất
nhiều vào sự phát triển của rừng và ngành lâm
nghiệp. Vì vậy, hơn bao giờ hết ngành lâm
nghiệp phải có những bước chuyển tiếp nhanh
chóng từ nền kinh tế rừng tự nhiên sang nền kinh
tế rừng trồng.
Thực tiễn hiện nay cho thấy, ngành lâm nghiệp đã tham gia tích cực vào việc tạo thêm
việc làm, tăng thu nhập từ rừng cho người dân, nhất là đồng bào các dân tộc ít người và đáp
ứng phần lớn nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho tiêu dùng nội địa. Đảng và Nhà nước tiếp tục
kiên trì cải thiện sinh kế của người làm nghề rừng thông qua xã hội hóa và đa dạng hóa các
hoạt động lâm nghiệp. Xã hội hóa được coi là phương thức và công cụ để đạt mục tiêu tạo
thêm 2 triệu việc làm mới trong lâm nghiệp; tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo
70% số hộ trong các vùng lâm nghiệp trọng điểm như đã xác định trong Chiến lược lâm
nghiệp quốc gia.
Xác lập lại quyền sử dụng tài nguyên rừng hướng tới các cộng đồng nông thôn, đặc
biệt là nông thôn miền núi là những đóng góp quan trọng của ngành lâm nghiệp. Trong giai
đoạn vừa qua ngành lâm nghiệp có những kết quả đáng khích lệ trong việc thu hút các hộ
nông dân, cộng đồng tham gia làm nghề rừng. Theo số liệu công bố của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường, đến ngày 01 tháng 01 năm 2005, cả nước có 1.180.465 người sử dụng đất lâm
nghiệp, trong đó của hộ gia đình và cá nhân: 1.173.829; UBND xã: 1.245; tổ chức kinh tế:
1.365; các tổ chức khác: 3.105; liên doanh với nước ngoài: 6 và 3 doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài 100%. Nhà nước khuyến khích phát triển hình thức sản xuất lâm nghiệp hộ gia
đình, trang trại bằng các giải pháp giao đất giao rừng, tăng cường công tác khuyến nông
khuyến lâm; phát triển quản lý rừng cộng đồng,và hợp tác xã lâm nghiệp kiểu mới.
Tuy nhiên, tác động của ngành lâm nghiệp đối với xoá đói, giảm nghèo còn hạn chế,
chưa tạo ra được nhiều việc làm; thu nhập của người làm nghề rừng còn thấp và chưa ổn định
(Ví dụ: tại Thanh Hoá, thu nhập bình quân từ lâm nghiệp của nhóm hộ khá đạt khoảng 786
nghìn đồng/người/năm, nhóm hộ thoát nghèo đạt 461 nghìn đồng/người/năm, nhóm hộ nghèo
đạt 241 nghìn đồng/người/năm), đa số người dân miền núi chưa thể sống được bằng nghề
rừng, đời sống của cán bộ, công nhân viên lâm nghiệp còn rất khó khăn. Việc thực hiện xã
hội hóa lâm nghiệp chưa có những chuyển biến rõ rệt, quản lý rừng và đất rừng còn nhiều bất
cập, tiến độ giao đất, giao rừng chậm; nhiều địa phương chưa mạnh dạn tổ chức giao rừng tự
nhiên và rừng trồng cho dân, đặc biệt cho cộng đồng, hộ gia đình và tư nhân.
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Do Việt Nam nằm trải dài dọc theo bờ biển Thái Bình Dương trong vùng nhiệt đới gió
mùa và điểm hình thành của các cơn bão lớn, nên Việt nam luôn phải đối mặt với thiên tai và khí
hậu thời tiết bất thường; mặt khác do địa hình đa dạng, dốc và chia chia cắt nên rừng càng có vai
trò quan trọng trong phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, được thể hiện trên các mặt sau:
- Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước,
điều hòa dòng chảy, chống xói mòn, rửa
trôi, thoái hóa đất, chống bồi đắp sông
ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế
hạn hán, giữ gìn được nguồn thủy năng
lớn cho các nhà máy thủy điện;
- Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió,
chống cát bay, chống sự xâm nhập của
nước mặn...bảo vệ đồng ruộng và khu
dân cư ven biển...;
- Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị,
làm sạch không khí, tăng dưỡng khí,
giảm thiểu tiếng ồn, điều hòa khí hậu tạo
điều kiện cho công nghiệp phát triển;
- Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ
nước, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và
hạn hán, tăng độ ẩm cho đất...;
Rừng và lâm nghiệp đối với sự bền vững của
môi trường 1.4
- Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị c
- Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều
sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm
Một ha rừng hàng năm tạo nên 300-500 tấn s
thể lên tới 30 tấn. Mỗi người một năm cần 4.000 k
3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm. Nhiệt độ kh
trống khoảng 3 - 5°C. Rừng còn là tác nhân bảo vệ và
vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lượng đất xói mòn c
gen vô tận của con người, là nới cư trú của các loài độ
8 Bách khoa toàn thư - Tiếng Việt.
Rừng phòng hộ ở Hương Sơn 30
ảnh quan và du lịch...;
lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi dự trữ
.
inh khối, 16 tấn ôxy, đối với rừng thông có
g O2 tương ứng với lượng oxy do 1.000 -
ông khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất
ngăn chặn gió bão. Lượng đất xói mòn của
ủa vùng đất không có rừng. Rừng là nguồn
ng thực vật quý hiếm8. Những số liệu thống
i/Rừng.
Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam
31
kê đã cho thấy miền núi Việt Nam là một trong những nơi có tài nguyên đa dạng sinh học cao.
Người ta đã phát hiện ở Việt Nam có tới 11.373 loài thực vật thuộc 2.524 chi và 378 họ, trong số
đó có tới 30% là loài đặc hữu9. Quần thể động vật ở Việt Nam cũng phong phú và đa dạng, trong
đó có nhiều loài thú quý hiếm được ghi vào sách đỏ của thế giới. Hiện nay, đã biết được 275 loài
thú có vú, 828 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng thể, 2.400 loài cá, 5.000 loài sâu bọ10.
Tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh môi trường quan
trọng. Theo Vương Văn Quỳnh (2006), diện tích đất có rừng có khả năng đảm bảo an toàn môi
trường của Việt Nam phải chiếm ít nhất 45% tổng diện tích tự nhiên.
Theo Hà Chu Chử (2006), đến giữa thế kỷ 21 hàm lượng dioxyt carbon (CO2) trong khí
quyển sẽ tăng gấp đôi so với hiện nay. Nguồn phát thải CO2 lớn nhất là nhiên liệu dầu mỏ, than
đá, cùng các loại nhiên liệu hữu cơ khác bị đốt cháy trong sử dụng nguồn nguyên liệu này lên tới
5,4 tỷ tấn/năm. Nạn cháy rừng, mất rừng, chủ yếu là ở vùng nhiệt đới tham gia vào phát thải 1,6
tỷ tấn CO2/năm. Ngoài ra nguồn phát thải lớn đó còn có những nguồn phát thải khí nhà kính như
đầm lầy, đất nông nghiệp, chất thải sinh hoạt, sự phân giải của các chất hữu cơ... tuy nhỏ nhưng ở
diện rộng đã làm cho hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng lên 3.000 triệu tấn/năm. Rừng và cây
xanh nói có vai trò rất quan trọng trong sự điều tiết hàm lượng CO2. Hàng năm, trên trái đất nhờ
quang hợp của thực vật đã tạo ra 150 tỷ tấn chất hữu cơ, tiêu thụ 300 tỷ tấn CO2 và phát thải 200
tỷ tấn oxy. Năng suất quang hợp của rừng phụ thuộc nhiều vào kiểu rừng và loại cây. Ở rừng kín
rậm ôn đới khả năng hấp thụ CO2 khoảng 20 - 25 tấn/ha/năm và thải ra 15 - 18 tấn ôxy/ha/năm,
tạo ra 14 - 18 tấn/ha/năm chất hữu cơ. Rừng mưa nhiệt đới thường xanh ở Việt Nam có mức hấp
thụ CO2 khoảng 150 tấn/ha/năm, thải 110 tấn ôxy/ha/năm, tạo ra 40 tấn/ha/năm chất hữu cơ11.
Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm hứng
chịu từ 5 đến 8 cơn băo lớn và triều cường gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và
môi trường. Trước đây, nhờ có các dải rừng ngập mặn tự nhiên hoặc rừng trồng ở ven biển, cửa
sông nên đê điều ít khi bị vỡ, tính mạng và tài sản của người dân được bảo vệ. Trong nhiều năm
qua, do việc phá rừng nội địa ngày càng tăng, tạo điều kiện cho lũ lụt hoành hành ở vùng hạ lưu
ven biển. Nạn sụt lở đất, lũ quét, lũ ống xảy ra ở nhiều nơi.. Bên cạnh đó, việc phá rừng ngập mặn
để nuôi trồng thuỷ sản, mở rộng các đô thị, khu du lịch ngày càng tăng nên đã đe doạ cuộc sống
của cộng đồng ven biển. Vì vậy, việc khôi phục và phát triển rừng ngập mặn có vai trò quan trọng
trong phòng hộ ven biển.Trong tương lai với sự nóng lên của trái đất, vai trò của rừng sẽ ngày
càng quan trọng hơn thì giá trị môi trường của rừng sẽ ngày càng cao và vượt giá trị cuả gỗ và
lâm sản ngoài gỗ12, góp phần làm giảm thiểu và thích ứng với thay đổi khí hậu.
9 Thực vật rừng – Bách khoa toàn thư -
10Động vật rừng Việt Nam.
11 Hà Chu Chử (2006). Vai trò của rừng và lâm nghiệp giảm nhẹ khí nhà kính. Tạp chí Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, kỳ 1, tháng 6/2006, tr.83 – 85.
12 Phan Nguyên Hồng và Vũ Đoàn Thái (2005). Vai trò của rừng ngập mặn trong viẹc bảo vệ các vùng ven biển.
Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trườngĐại học Quốc gia Hà Nội.
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
32
Xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với ngành lâm nghiệp trong giai đoạn mới, Chính phủ
Việt Nam đã phê duyệt Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 tại
Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Chiến
lược đã xác định mục tiêu và nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp trong giai đoạn 2006-2020 cụ thể
như sau:
"Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất được quy
hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42 - 43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020;
đảm bảo có sự tham gia rộng rãi hơn của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào các hoạt
động lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ
môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xóa đói giảm
nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi và góp phần giữ vững an ninh quốc
phòng".
Để đạt được các mục tiêu trên,
nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp là:
- Về kinh tế: Thiết lập, quản lý, bảo
vệ, phát triển và sử dụng bền vững 3 loại
rừng. Quản lý tốt rừng tự nhiên hiện có, gia
tăng diện tích và năng suất rừng trồng, tăng
cường các hoạt động nông lâm kết hợp và
sử dụng có hiệu quả các diện tích đất trống
đồi trọc phù hợp cho phát triển lâm nghiệp.
Sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ
có tính cạnh tranh và bền vững để đáp ứng
về cơ bản nhu cầu nội địa và tham gia xuất
khẩu các sản phẩm gỗ và lâm sản khác.
- Về xã hội: Cải thiện sinh kế của
người làm nghề rừng thông qua xã hội hoá
và đa dạng hoá các hoạt động lâm nghiệp;
tạo công ăn việc làm, nâng cao nhận thức,
năng lực và mức sống của người dân; đặc
biệt chú ý đồng bào các dân tộc ít người,
các hộ nghèo và phụ nữ ở vùng sâu, vùng
xa để từng bước tạo cho người dân làm
nghề rừng có thể sống được bằng nghề
Mục tiêu và nhiệm vụ của ngành Lâm nghiệp 1.5
Đi hiện trường trong quá trình xây dựng Chiến lược
Phát triển Lâm nghiệp
Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam
33
rừng, góp phần xoá đói, giảm nghèo và giữ vững an ninh quốc phòng.
- Về môi trường: Bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học nhằm thực hiện có
hiệu quả chức năng phòng hộ của ngành lâm nghiệp là: Phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển,
phòng hộ môi trường đô thị, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nước, bảo vệ môi
trường sống; tạo nguồn thu cho ngành lâm nghiệp từ các dịch vụ môi trường (phí môi trường, thị
trường khí thải CO2, du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, nghỉ dưỡng…) để đóng góp cho nền kinh
tế đất nước.
Để đạt được mục tiêu tổng thể, chiến lược đưa ra 5 chương trình, trong đó có 3 chương
trình phát triển và 2 chương trình hỗ trợ. Mỗi chương trình đều có mục tiêu riêng. Các chương
trình phát triển gồm:
• Quản lý và Phát triển rừng bền
vững;
• Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học và các dịch vụ môi trường
• Chế biến và tiếp thị lâm sản
Các chương trình hỗ trợ gồm:
• Nghiên cứu, Giáo dục, Đào tạo và
Khuyến lâm/Phổ cập
• Chính sách, Thể chế, Lập kế
hoạch và Giám sát.
Kế hoạch 5 năm của Ngành đưa ra mục tiêu tổng thể giống như mục tiêu tổng thể của
Chiến lược, gồm 4 mục tiêu nhỏ giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội, môi trường
và quản lý ngành. Trong đó, 3 mục tiêu cụ thể đầu tiên giống với 3 chương trình đầu của Chiến
lược còn mục tiêu thứ 4 - quản lý ngành - giống với các chương trình hỗ trợ của Chiến lược.
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đưa ra các mục tiêu cụ thể để đạt được mục tiêu kinh tế,
xã hội và môi trường trong phát triển lâm nghiệp và nó giống với các mục tiêu của Chiến lược và
Kế hoạch 5 năm.
Như trình bày trong các chương tiếp theo, hệ thống chỉ tiêu ngành lâm nghiệp được xây
dựng nhằm đánh giá tiến độ đạt được các mục tiêu phát triển của ngành như đã được nêu trong
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam (2006-2020), Kế hoạch 5 năm của Ngành và Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng hay Dự án 661.
Diễn đàn Đối tác Lâm nghiệp 2007 “Tăng cường xã hội
hóa trong ngành Lâm nghiệp”
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Chương
Bộ chỉ tiêu giám sát
Ngành Lâm nghiệp
34Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Chương 2. Bộ chỉ tiêu giám sát ngành Lâm nghiệp
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
35
Bộ chỉ tiêu giám sát ngành lâm nghiệp (FOMIS) đã được xây dựng từ năm 2004 với 36
chỉ tiêu có thể thu thập được số liệu. Cơ sở dữ liệu ban đầu này có thể lấy từ trang thông tin điện
tử (Website) của Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp (FSSP).
Năm 2006 bộ chỉ tiêu này đã được sửa đổi để phù hợp với Chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Kế hoạch 5 năm 2006-2010 và Dự án Trồng mới 5 triệu
ha rừng. Ban đầu bộ chỉ tiêu sửa đổi đưa ra 72 chỉ tiêu. Tuy nhiên sau khi thu thập và sử lý các số
liệu năm 2005 (năm cơ sở), Tổ thông tin giám sát ngành đã thống nhất đưa ra 55 chỉ tiêu có thể
thu thập được số liệu. 17 chỉ tiêu còn lại hiện chưa thu thập được số liệu hoặc chưa có điều kiện
xử lý số liệu cho riêng ngành lâm nghiệp được đề nghị là các chỉ tiêu "tương lai" và cần có kế
hoạch để thu thập và sử lý trong thời gian tới. Số liệu sử dụng trong báo cáo này chủ yếu là số
liệu được tập hợp ở cấp quốc gia và cấp vùng. Các số liệu cấp tỉnh sẽ được cung cấp dưới dạng
đĩa CD kèm theo báo cáo này.
Các chỉ tiêu được sử dụng để giám sát các chương trình hành động lớn của ngành lâm
nghiệp như Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Kế hoạch 5 năm
2006-2010 của ngành lâm nghiệp, Dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng...
Các chỉ tiêu này cũng được sử dụng để giám sát và đánh giá các hoạt động, các kết quả,
tác động chính của ngành lâm nghiệp nhằm kịp thời cải tiến công tác quản lý, xây dựng kế hoạch
và chính sách của ngành.
Các chỉ tiêu cũng có thể góp phần giám sát và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia và của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Ngoài ra, bộ chỉ tiêu và các số liệu
kèm theo cũng cung cấp các thông tin cơ bản và có hệ thống về ngành lâm nghiệp phục vụ cho
xây dựng các báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT cho các cơ quan của Đảng, Quốc Hội và
Chính phủ cũng như cho các báo cáo quốc gia đối với các thoả thuận và công ước quốc tế mà
Việt nam đã tham gia.
Mỗi chỉ tiêu sẽ được trình bày như sau: Định nghiã về chỉ tiêu (nếu cần); số liêu cơ bản
năm 2005 dưới dạng biểu, biểu đồ hoặc bản đồ; bình luận về số liệu (có sử dụng số liệu của các
năm trước để thuyết minh) và kiến nghị để cải thiện và nâng cao chất lượng của các số liệu. Các
số liệu chi tiết liên quan đến mỗi chỉ tiêu sẽ được cung cấp dưới dạng đĩa compact đính kèm báo
cáo này.
Bộ chỉ tiêu giám sát ngành lâm nghiệp là một thành phần của Hệ thống thông tin giám sát
ngành lâm nghiệp (FOMIS) hiện đang tiếp tục xây dựng.
Mục tiêu xây dựng bộ chỉ tiêu giám sát ngành và
các nguồn số liệu 2.1
Chương 2. Bộ chỉ tiêu giám sát ngành Lâm nghiệp
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
36
Hệ thống chỉ tiêu chuyên ngành lâm nghiệp được xây dựng trên cơ sở cách lập kế
hoạch được định hướng theo mục tiêu và kết quả của Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2006-2020, sử dụng khung lô gic được đơn giản hoá để phục vụ cho thiết kế,
thực thi, giám sát và đánh giá việc thực hiện chiến lược cũng như các chương trình lâm
nghiệp và từ đó xác định các chỉ tiêu cần thiết cho hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyên ngành
lâm nghiệp.
Bộ chỉ tiêu và khung logic của Chiến lược phát
triển lâm nghiệp Việt Nam 2006-2020 2.2
Bảng 1: Khung logic của Chiến lược phát triển lâm nghiệp 2006-2020
Mục tiêu và kết quả Đánh giá tiến độ và mức độ đạt được các mục tiêu Chỉ tiêu
Mục tiêu tổng quát • Mục tiêu phát triển của Ngành Các chỉ tiêu tác
động
Mục tiêu cụ thể • Các mục tiêu kinh tế
• Các mục tiêu xã hội
• Các mục tiêu môi trường
Các chỉ tiêu kết
quả
Kết quả (đầu ra) của 5
Chương trình của Chiến
lược
• Chương trình quản lý và phát triển rừng bền
vững
• Chương trình bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học và phát triển dịch vụ môi trường
• Chương trình chế biến và thương mại lâm
sản
• Chương trình nghiên cứu, giáo dục, đào tạo
và khuyến lâm
• Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, lập
kế hoạch và giám sát ngành lâm nghiệp
Chỉ tiêu thực hiện
Đầu vào • Đầu tư tài chính
• Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Các chỉ tiêu đầu
vào
Nguồn: Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt nam 2006-2020
Khung lô gic được thiết kế theo các mục tiêu tổng quát (chỉ tiêu tác động), mục tiêu
cụ thể của Chiến lược phát triển Lâm nghiệp quốc gia, Kế hoạch 5 năm và các và dự án 661
(chỉ tiêu thành quả) và các mục tiêu của 5 chương trình phát triển và chương trình hỗ trợ
trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 (chỉ tiêu thực hiện). Phương
pháp sắp xếp các chỉ tiêu này có ưu điểm là người sử dụng có thể xác định được các chỉ tiêu
dự kiến có thực sự cần thiết để góp phần thành đạt các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể
của Chiến lược và mục tiêu của các Chương trình hay không. Các chỉ tiêu đầu vào cũng giúp
cho các nhà hoạch định chính sách và thực hiện các kế hoạch, chương trình đánh giá được
mức độ thực hiện các hoạt động trên cơ sở các nguồn tài lực có thể huy động được. Hệ thống
chỉ tiêu thống kê sửa đổi lần này bao gồm 72 chỉ tiêu trong đó có 55 chỉ tiêu thu thập được số
liệu, cụ thể xem bảng sau:
Chương 2. Bộ chỉ tiêu giám sát ngành Lâm nghiệp
37
Bảng 2: Danh dách các chỉ tiêu chuyên ngành lâm nghiệp (theo khung logic)
STT Mã số Tên chỉ tiêu Tình hình số liệu (*)
1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
1 1.1 Diện tích rừng hiện có Đã có số liệu
2 1.2 Độ che phủ rừng Đã có số liệu
3 1.3 Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của ngành lâm nghiệp Đã có số liệu
4 1.4 Tỷ lệ nghèo ở các tỉnh/tp có nhiều rừng Đã có số liệu
2. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ
2.1 Mục tiêu kinh tế
5 2.1.1 Giá trị sản xuất của ngành LN Đã có số liệu
6 2.1.2 Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành LN Đã có số liệu
7 2.1.3 Trữ lượng rừng Đã có số liệu
8 2.1.4 Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trong LN Tương lai
9 2.1.5 Lợi nhuận thu được trên 1 ha rừng/ năm Tương lai
2.2 Mục tiêu xã hội
10 2.2.1 Số xã đặc biệt khó khăn theo CT 135 Đã có số liệu
11 2.2.2 Diện tích đất LN được giao và cho thuê Đã có số liệu
12 2.2.3 Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng ở các tỉnh có nhiều rừng Đã có số liệu
13 2.2.4
Số việc làm lâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_so_lieu_split_2_5488.pdf