Công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí ở Việt Nam được bắt đầu từ đầu những năm 60 của thế kỷ trước, nhưng hoạt động tìm kiếm thăm dò chỉ thực sự được triển khai mạnh mẽ từ khi thành lập Tổng cục Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam vào năm 1975.
Sau 30 năm xây dựng và phát triển Tổng công ty Dầu khí Việt đã có những bước tiến vượt bậc, nhất là từ khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Nhà nước ban hành (29/12/1987), đã thu hút được hàng chục công ty dầu khí thế giới đầu tư vào thăm dò dầu khí với số vốn đầu tư cho thăm dò khai thác trên 7 tỷ USD, phát hiện nhiều mỏ dầu khí mới, sản lượng khai thác dầu khí tăng nhanh, đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia, góp phần đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế cuối thập niên 80 của thế kỷ 20 và đưa Việt Nam vào danh sách các nước xuất khẩu dầu trên thế giới.
24 trang |
Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tổng quan về tài nguyên dầu khí của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương
Tổng quan về
tài nguyên
dầu khí của
Việt Nam
3
39
Chương 3. Tổng quan về tài nguyên dầu khí của Việt nam
Công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí ở
Việt Nam được bắt đầu từ đầu những năm
60 của thế kỷ trước, nhưng hoạt động tìm
kiếm thăm dò chỉ thực sự được triển khai
mạnh mẽ từ khi thành lập Tổng cục Dầu
mỏ và khí đốt Việt Nam vào năm 1975.
Sau 30 năm xây dựng và phát triển Tổng
công ty Dầu khí Việt đã có những bước
tiến vượt bậc, nhất là từ khi Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam được Nhà nước
ban hành (29/12/1987), đã thu hút được
hàng chục công ty dầu khí thế giới đầu tư
vào thăm dò dầu khí với số vốn đầu tư cho
thăm dò khai thác trên 7 tỷ USD, phát hiện
nhiều mỏ dầu khí mới, sản lượng khai thác
dầu khí tăng nhanh, đảm bảo an ninh năng
lượng Quốc gia, góp phần đưa đất nước ra
khỏi khủng hoảng kinh tế cuối thập niên 80
của thế kỷ 20 và đưa Việt Nam vào danh
sách các nước xuất khẩu dầu trên thế giới.
Trừ các hợp đồng nhượng địa được ký
trước năm 1975, từ hợp đồng PSC đầu tiên
được ký vào năm 1978 cho đến nay (31-
12-2004) đã có trên 50 hợp đồng dầu khí
(JV, PSC, BCC, JOC) được ký, trong đó chủ
yếu là các hợp đồng ở vùng thềm lục địa
đến 200m nước, chỉ có 1 hợp đồng ở đất
liền và 1 hợp đồng ở vùng nước sâu. Hiện
nay có 27 hợp đồng đang hoạt động gồm 15
hợp đồng ở giai đoạn thăm dò, 12 hợp đồng
đang phát triển và khai thác (xem chi tiết ở
chương 2).
Kết quả công tác tìm kiếm thăm dò
trong thời gian qua đã xác định được các
bể trầm tích Đệ Tam có triển vọng dầu khí:
Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam
Côn Sơn, Malay- Thổ Chu, Tư Chính-Vũng
Mây, nhóm bể Trường Sa và Hoàng Sa,
trong đó các bể: Cửu Long, Nam Côn Sơn,
Malay-Thổ Chu và Sông Hồng gồm cả
đất liền (miền võng Hà Nội) đã phát hiện
và đang khai thác dầu khí (Hình 3.1). Tuy
nhiên do đặc điểm hình thành và phát triển
riêng của từng bể trầm tích nên chúng có
đặc điểm cấu trúc, địa tầng trầm tích cũng
như các điều kiện về hệ thống dầu khí khác
nhau, do vậy tiềm năng dầu khí của mỗi bể
có khác nhau với các đặc trưng chính về
dầu khí đã phát hiện của các bể như sau:
Bể Cửu Long: Chủ yếu phát hiện dầu,
trong đó có 5 mỏ đang khai thác (Bạch
Hổ, Rồng, Rạng Đông, Hồng Ngọc, Sư Tử
Đen) và nhiều mỏ khác (Sư Tử Vàng, Sư
Tử Trắng...) đang chuẩn bị phát triển. Đây
là bể chứa dầu chủ yếu ở thềm lục địa Việt
Nam.
Bể Nam Côn Sơn: Phát hiện cả dầu và
khí (tỷ lệ phát hiện khí, khí - condensat cao
hơn) trong đó có 2 mỏ đang khai thác là mỏ
dầu Đại Hùng và mỏ khí Lan Tây-Lan Đỏ,
1. Giới thiệu
40
Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam
ngoài ra còn một số mỏ khí đang phát triển
(Rồng Đôi-Rồng Đôi Tây, Hải Thạch...).
Bể Sông Hồng: Chủ yếu phát hiện khí,
trong đó mỏ khí Tiền Hải “C” ở đồng bằng
sông Hồng (miền võng Hà Nội) đang được
khai thác và một số phát hiện khác ở ngoài
Hình 3.1. Sơ đồ phân bố các mỏ dầu khí ở Việt Nam
41
Chương 3. Tổng quan về tài nguyên dầu khí của Việt nam
khơi vịnh Bắc Bộ.
Bể Malay - Thổ Chu: Phát hiện cả dầu
và khí trong đó các mỏ dầu- khí: Bunga
Kekwa-Cái Nước, Bunga Raya, Bunga
Seroja ở vùng chồng lấn giữa Việt Nam và
Malaysia đang được khai thác.
Nhìn chung các phát hiện dầu khí
thương mại ở thềm lục địa và đất liền Việt
Nam cho đến nay thường là các mỏ nhiều
tầng chứa dầu, khí trong các dạng play có
tuổi khác nhau: móng nứt nẻ trước Đệ Tam
(play 1), cát kết Oligocen (play 2), cát kết
Miocen (play 3), carbonat Miocen (play
4) và đá phun trào (play 5), trong đó play
móng phong hoá nứt nẻ trước Đệ Tam là
đối tượng chứa dầu chủ yếu ở bể Cửu Long
với các mỏ khổng lồ. Tùy thuộc vào đặc
điểm thành tạo các play này lại được chia
ra các play phụ (xem bảng 3.1).
Tổng quan trữ lượng và tiềm năng dầu
khí Việt Nam được nêu trong chương này
dựa trên cơ sở kết quả các báo cáo tính trữ
lượng các mỏ, các phát hiện dầu khí hàng
năm của các nhà thầu và các đơn vị thăm
dò khai thác dầu khí của Petrovietnam cũng
như kết quả của đề án khí tổng thể năm
1996 “Vietnam Gas Master plan” và đề
án “Vietnam Total Resource Assessment”
(VITRA) năm 1997 được cập nhật đến
31-12-2004. Hệ thống phân cấp trữ lượng
hiện tại đang áp dụng ở Việt Nam theo
2 hệ thống. Các nhà thầu dầu khí (hợp
đồng PSC, BCC, JOC) áp dụng hệ thống
phân cấp của Hội kỹ sư dầu khí (SPE), còn
XNLD “Vietsovpetro” vẫn tiếp tục áp
dụng hệ thống phân cấp của Nga được sửa
đổi ban hành năm 2001. Hệ thống phân cấp
trữ lượng mới của ngành dầu khí Việt Nam
được biên soạn tương tự theo hệ thống phân
cấp của SPE, CCOP dự kiến sẽ hoàn thiện
ban hành trong năm 2005. Con số trữ lượng
thống kê trong đề án VITRA đã tính tới
các yếu tố của hệ thống phân cấp mới của
Petrovietnam cho hầu hết các mỏ (trừ các
BĨ MiỊn vâng S«ng Phĩ Cưu Nam T− ChÝnh Nhãm bĨ Malay
Play Hμ Néi Hång Kh¸nh Long C«n S¬n Vịng M©y T.Sa, H.Sa Thỉ Chu
Pliocen 3d Turbidit
Miocen 3d Turbidit Turbidit
trªn 3c H¹t vơn
4 Carbonat, Carbonat
Miocen gi÷a 3b H¹t vơn H¹t vơn H¹t vơn Carbonat/ H¹t vơn H¹t vơn
Miocen d−íi 3a TrÇm tÝch H¹t vơn
2d H¹t vơn
TrÇm tÝch ch©u thỉ,
Oligocen 2c biĨn n«ng
TT ch©u thỉ, TrÇm tÝch h¹t vơn
2b ®Çm hå
TrÇm tÝch
2a/5 ch©u thỉ Phun trμo
Mãng tr−íc 1 Mãng (granit, granodiorit…) phong ho¸ nøt nỴ, Carbonat hang hèc
Kainozoi
Play ®· ®−ỵc x¸c minh Play ch−a ®−ỵc x¸c minh
Bảng 3.1. Phân chia Play các bể trầm tích Đệ Tam Việt Nam
42
Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam
mỏ Bạch Hổ, Rồng thuộc “Vietsovpetro”).
Con số trữ lượng dầu khí tính đến 31/12/2004
phản ánh cấp trữ lượng thương mại của các
mỏ đã phát triển đang khai thác và các phát
hiện đang được đánh giá (kỹ thuật - thương
mại) có triển vọng thương mại. Đó chính
là tài sản có giá trị mà ngành dầu khí Việt
Nam cần phải quản lý và đảm bảo khai
thác an toàn có hiệu quả để góp phần phát
triển nền kinh tế quốc dân.
2. Thành công trong tìm kiếm thăm dò
Tính đến 31-12-2004 đã có trên 70 phát
hiện dầu khí, tuy nhiên chỉ có 51 phát hiện
được đưa vào đánh giá thống kê trữ lượng,
trong đó có 24 phát hiện dầu chủ yếu ở bể
Cửu Long, 27 phát hiện khí (kể cả phát hiện
khí-dầu) phân bố ở các bể: Nam Côn Sơn,
Malay-Thổ Chu, Cửu Long và sông Hồng
(Hình 3.2a, 3.2b). Trữ lượng phát hiện chủ
yếu ở vùng lãnh hải và thềm lục địa đến
200 m nước, chỉ có 2 phát hiện khí ở đất
Hình 3.2c. Trữ lượng dầøu khí phát hiện gia tăng hàng năm
Hình 3.2a. Phân bố các phát hiện dầu khí Hình 3.2b. Trữ lượng dầu khí phát hiện
43
Chương 3. Tổng quan về tài nguyên dầu khí của Việt nam
liền (MVHN).
Trữ lượng dầu khí phát hiện gia tăng
hàng năm và tính cho giai đoạn 1982-2004
được minh hoạ ở hình 3.2c, 3.2d.
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
1982 1992 2002 2004
Tr
iƯ
u
tÊ
n
DÇu KhÝ
Hình 3.2d. Trữ lượng dầu khí giai đoạn 1982-2004
Hoạt động thăm dò có bước đột biến
và phát triển liên tục từ khi Luật Đầu tư
nước ngoài ở Việt Nam được ban hành và
nhất là từ khi nhà nước ban hành Luật Dầu
khí năm 1993. Mức độ hoạt động thăm dò
phụ thuộc vào chu kỳ thăm dò của các hợp
đồng dầu khí và giá dầu biến đổi trên thị
trường thế giới liên quan chặt chẽ với thị
trường dầu OPEC. Số giếng khoan thăm dò
cao nhất vào các năm 1994-1996 là 28-32
giếng, trung bình trong giai đoạn 1991 đến
nay là 15 giếng/năm. Trong thời gian từ
1997-1999 do khủng hoảng kinh tế khu vực
Đông Nam Á và giá dầu giảm mạnh xuống
đến 14USD/ thùng vào tháng 8 năm 1998
ở phần lớn các khu vực trên thế giới bao
gồm cả Châu Á -Thái Bình Dương đã ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác thăm dò
nên số giếng thăm dò trong những năm này
chỉ còn 4-6 giếng/năm. Từ năm 2000 khi
giá dầu thế giới tăng lên trên 20USD/thùng
nhịp độ khoan thăm dò lại được tăng lên
và đạt 20 giếng thăm dò trong năm 2004.
Số giếng phát triển đến nay trên 320 giếng,
trung bình 17 giếng/năm (Hình 3.3). Đầu tư
cho công tác TKTD trong giai đoạn 1988-
2000 ở bể Nam Côn Sơn là lớn nhất, thấp
nhất là bể Malay-Thổ Chu (Hình 3.4).
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Ch
i p
hÝ
(T
riª
u
US
D)
Cưu Long Nam C«n
S¬n
S«ng
Hång
ML Thỉ
Chu
Hình 3.4. Chi phí TKTD 1988-2000 (theo VPI)
Tỷ lệ thành công các giếng thăm dò phụ
Hình 3.3. Biểu đồ khoan thăm dò, khoan phát triển và giá dầu hàng năm
0
5
10
15
20
25
30
35
19
71
19
72
19
73
19
74
19
75
19
76
19
77
19
78
19
79
19
80
19
81
19
82
19
83
19
84
19
85
19
86
19
87
19
88
19
89
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
Sè
gi
Õn
g
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
G
i¸
dÇ
u
U
SD
/th
ïn
g
GiÕng thăm dß GiÕng ph¸t triĨn Gi¸ dÇu theo năm Gi¸ dÇu qui vỊ năm 2002
19
71
19
72
19
73
19
74
19
75
19
76
19
77
19
78
19
79
19
80
19
81
19
82
19
83
19
84
19
85
19
86
19
87
19
88
19
89
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
Sè
gi
Õn
g
G
i¸
dÇ
u
U
SD
/th
ïn
g
44
Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam
thuộc vào điều kiện địa chất của từng bể,
từng play và đặc biệt phụ thuộc vào công
nghệ được áp dụng trong từng giai đoạn.
Tỷ lệ thành công các giếng thăm dò ở đất
liền (MVHN) là thấp nhất (>10%) do khoan
thăm dò được thực hiện chủ yếu trước năm
1980 trên cơ sở tài liẹâu địa chấn 2D được
thu nổ, xử lý theo công nghệ cũ. Hệ số
thành công các giếng thăm dò ở bể sông
Hồng, Nam Côn Sơn tương ứng là 32% và
36%. Ở bể Cửu Long, Malay-Thổ Chu nhờ
áp dụng công nghệ thu nổ, xử lý và minh
giải tài liệu địa chấn 3D mới (PSDM, AVO,
AI hoặc EI...) nên hệ số thành công rất cao
tương ứng là 59% và 80%. Đặc biệt sự kiện
phát hiện dầu trong móng trước Đệ Tam ở
mỏ Bạch Hổ đã mở ra quan điểm mới trong
thăm dò giúp cho nhiều công ty dầu điều
hành các hợp đồng dầu khí khoan thăm dò
thành công phát hiện nhiều mỏ dầu mới ở
bể Cửu Long, trong đó công ty JVPC và Cửu
Long JOC đã phát hiện 2 mỏ dầu lớn (Rạng
Đông và Sư Tử Đen) trên các cấu tạo mà
trước đây (1978-1980) công ty DEMINEX
đã khoan thăm dò nhưng không phát hiện
dầu và đã chấm dứt hợp đồng, hoàn trả
diện tích. Cũng trong diện tích này gần với
mỏ Sư Tử Đen công ty Cửu Long JOC còn
phát hiện 2 mỏ dầu khí lớn là Sư Tử Vàng
và Sư Tử Trắng. Tỷ lệ thành công khoan
thăm dò từng play thay đổi từ 31-42% cụ
thể như sau: Móng phong hoá nứt nẻ trước
Đệ Tam 34%, Oligocen 32%, Miocen 31%,
carbonat Miocen 37% và Miocen trên-
Pliocen dưới 42%. Giá thành phát hiện dầu
khí phụ thuộc vào tỷ lệ thành công của các
giếng thăm dò và qui mô trữ lượng của các
phát hiện trong từng giai đoạn. Giá thành
thăm dò cao nhất ở đất liền thuộc MVHN
nơi có cấu trúc địa chất rất phức tạp và điều
kiện thi công địa chấn và khoan thăm dò rất
khó khăn, thấp nhất ở bể Cửu Long là 0,53
USD/ thùng dầu qui đổi (Hình 3.5). Điều
Hình 3.6. Trữ lượng và tiềm năng dầu khí theo mức độ thăm dò
LËp kÕ ho¹ch
209.33 (~17%)
§ang ®¸nh gi¸
106.84 (~9%)
§· khai th¸c
207.58 (~17%)
§ang khai th¸c
292.6 (~25%)
CÊp 4+5
394.19
33%
Kh«ng th−¬ng m¹i
246.5 (~20%)
Ch−a ®¸nh gi¸
147.69 (12%)
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
C
hi
p
hÝ
U
SD
/th
ïn
g
MVHN S«ng
Hång
Nam
C«n S¬n
MLThỉ
Chu
Cưu
Long
Hình 3.5. Giá thành thăm dò (theo VPI)
45
Chương 3. Tổng quan về tài nguyên dầu khí của Việt nam
đó chứng tỏ còn nhiều khả năng phát hiện
các mỏ dầu khí mới ở thềm lục địa với giá
thành khoảng 1,5 USD/thùng dầu qui đổi.
3. Tài nguyên dầu khí của Việt Nam
3.1. Hiện trạng nguồn tài nguyên dầu
khí
Kết quả tính trữ lượng và tiềm năng dầu
khí đã phát hiện của các bể trầm tích Đệ
Tam Việt Nam theo mức độ thăm dò tính
đến ngày 31-12-2004 được trình bày ở hình
3.6. Tổng trữ lượng và tiềm năng dầu khí
có khả năng thu hồi của các bể trầm tích
Đệ Tam của Việt Nam khoảng 4300 triệu
tấn dầu qui đổi (Hình 3.7, 3.8), đã phát hiện
là 1.208,89 triệu tấn, chiếm khoảng 28%
tổng tài nguyên dầu khí Việt Nam, trong đó
trữ lượng dầu khí có khả năng thương mại
Hình 3.8. Phân bố cấp trữ lượng và tiềm năng theo play (theo mức độ thăm dò)
0.00
500.00
1000.00
1500.00
2000.00
T
ri
Ưu
t
Ên
q
ui
d
Çu
Play 1 Play 2 Play 3 Play 4&5
§· khai th¸c Ph¸t hiƯn cßn l¹i Ch−a ph¸t hiƯn
0.00
200.00
400.00
600.00
800.00
1000.00
1200.00
T
iƯ
u
tÊ
n
qu
i d
Çu
S«ng
Hång
Phĩ
Kh¸nh
Cưu
Long
Nam C«n
S¬n
ML-Thỉ
Chu
T−
ChÝnh
§· khai th¸c §ang khai th¸c LËp kÕ ho¹ch
§ang ®¸nh gi¸ Kh«ng th−¬ng m¹i Ch−a ®¸nh gi¸
Ch−a ph¸t hiƯn
Hình 3.7. Phân bố cấp trữ lượng và tiềm năng theo bể (theo mức độ thăm dò)
46
Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam
là 814,7 triệu tấn dầu qui đổi, xấp xỉ 67%
tài nguyên dầu khí đã phát hiện. Trữ lượng
đã phát hiện tính cho các mỏ dầu khí gồm
trữ lượng với hệ số thu hồi dầu khí cơ bản
(khai thác bằng năng lượng tự nhiên) và trữ
lượng thu hồi bổ sung do áp dụng các biện
pháp gia tăng thu hồi (bơm ép nước) được
tính cho các mỏ đã tuyên bố thương mại,
phát triển và đang khai thác được phân
bổ như sau: trữ lượng dầu và condensat
khoảng 420 triệu tấn (khoảng 18 triệu tấn
condensat), khí 394,7 tỷ m3 trong đó trữ
lượng khí đồng hành 69,9 tỷ m3, khí không
đồng hành 324,8 tỷ m3. Trữ lượng dầu đã
khai thác 169,94 triệu tấn, khí đồng hành
và không đồng hành đã khai thác khoảng
37,64 tỷ m3 trong đó lượng khí đưa vào bờ
sử dụng chỉ đạt 18,67 tỷ m3 khí (50%), số
khí còn lại được dùng tại mỏ và đốt bỏ để
bảo vệ môi trường. Hiện nay (đến 31-12-
2004) trữ lượng còn lại 250,06 triệu tấn dầu
và 357 tỷ m3 khí.
3.2. Trữ lượng dầu khí Việt Nam trong
khung cảnh dầu khí toàn cầu
Việt Nam là Quốc gia có tiềm năng dầu
khí. Các mỏ dầu khí đã được phát hiện ở
MVHN (đồng bằng Sông Hồng), ở bể Nam
Côn Sơn và Cửu Long thuộc thềm lục địa
Nam Việt Nam từ năm 1975, nhưng với trữ
lượng không đáng kể nên trước năm 1990,
trữ lượng dầu khí của Việt Nam chưa được
thống kê trong khu vực và thế giới. Chỉ
sau khi phát hiện và khai thác dầu từ móng
nứt nẻ trước Đệ Tam của mỏ Bạch Hổ ở bể
Cửu Long trữ lượng dầu của Việt Nam mới
được đưa vào thống kê đầu tiên vào năm
1990 và sau khi phát hiện mỏ khí Lan Tây
- Lan Đỏ ở bể Nam Côn Sơn trữ lượng khí
của Việt Nam mới đươc đưa vào bảng thống
kê của thế giới từ năm 1992. Theo thống
kê của BP (BP 2004 Statistical Review of
World Energy) trữ lượng dầu thế giới vẫn
giữ được mức tăng trưởng so với năm 1992
và đạt 1.147,8 tỷ thùng cuối năm 2003 chủ
yếu tập trung ở khu vực Trung Đông (63%),
điều đó cho thấy tầm quan trọng của các
nước trong khu vực này đối với việc cung
cấp dầu trên thế giới. Trong khi đó ở khu
vực Châu Á-Thái Bình Dương từ năm 1992
đến 31-12-2003 trữ lượng dầu tăng khoảng
3 tỷ thùng từ 44,6 tỷ thùng lên 47,7 tỷ
thùng chỉ chiếm khoảng 4% trữ lượng dầu
thế giới (hình 3.9a). Mặc dù trữ lượng dầu
của Việt Nam đã tăng lên khoảng 1,7 lần
so với năm 1992 từ 250,9 triệu tấn (1.930
triệu thùng) lên 420 triệu tấn (3.203 triệu
thùng) vào cuối năm 2004 nhưng vẫn là rất
nhỏ so với trữ lượng dầu của thế giới và chỉ
chiếm khoảng 7,8% trữ lượng dầu của khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương, đứng hàng
thứ 6 (sau Malaysia) trong khu vực Châu
Á- Thái Bình Dương (Hình 3.9b). Tổng trữ
lượng khí của thế giới đến cuối 2003 khoảng
175,78 nghìn tỷ m3 (6204,9 TSCF), trong
đó các nước khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương có trữ lượng khí khoảng 13,47 nghìn
tỷ m3 (475,6 TSCF) chiếm khoảng 8% trữ
lượng khí thế giới, đứng thứ 4 sau Châu Phi
(hình 3.10a). Trữ lượng khí của Việt Nam
mặc dù tăng 3 lần từ 120 tỷ m3 (4,3 TSCF)
vào năm 1992 lên 395 tỷ m3 (14 TSCF) vào
năm 2004 nhưng chỉ chiếm khoảng 2,9%
trữ lượng khí khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương (Hình 3.10b) và xếp thứ 9 sau Papua
New Guinea.
Nghiên cứu xu hướng biến động trữ
lượng dầu khí khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương cho thấy trong khi các nước Trung
47
Chương 3. Tổng quan về tài nguyên dầu khí của Việt nam
Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia trữ
lượng dầu giảm so với năm 1992 thì Việt
Nam lại có sự tăng trữ lượng nhanh cả dầu
và khí. Thành công trong thăm dò gia tăng
trữ lượng dầu khí của Việt Nam là do hàng
loạt các hợp đồng dầu khí được ký ở các
vùng mới và hoạt động thăm dò sôi động
mở rộng ra toàn thềm lục địa đến vùng
nước sâu 200m. Mặt khác khoan thăm dò
và phát triển mỏ Bạch Hổ lần đầu tiên đã
phát hiện dầu trong móng trước Đệ Tam
bổ sung nguồn trữ lượng rất lớn để duy trì
và tăng sản lượng khai thác. Như vậy ngay
cả như những phát hiện mới bị giảm đi, số
lượng và qui mô, trữ lượng có khả năng
tăng mạnh đáng kể ở các vùng xung quanh
mỏ sẵn sàng khai thác. Điều đó nhấn mạnh
tầm quan trọng các hoạt động phát triển ở
Hình 3.9a. Phân bố trữ lượng dầu các khu vực trên Thế giới
0
100
200
300
400
500
600
700
800
N
gh
×n
T
ri
Ưu
t
hï
ng
Trung
Đông
Châu Âu
và Á-Âu
Nam và
Trung Mỹ
Châu Phi Bắc Mỹ Châu Á-
TBD
Hình 3.9b. Phân bố trữ lượng dầu các nước khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
0
5
10
15
20
25
N
gh
×n
t
ri
Ưu
t
hï
ng
Tr
un
g
Q
uo
ác
A
ÙÂn
Đ
ộ
In
do
ne
si
a U
Ùc
M
al
ay
si
a
V
ie
ät N
am
B
ru
ne
i
T
ha
ùi L
an
P
ap
ua
N
ew
G
ui
ne
a
48
Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam
các mỏ đã phát hiện trong việc thăm dò
hợp lý các tiềm năng dầu khí có thể.
4. Phân bố trữ lượng dầu
4.1. Phân bố trữ lượng dầu chi tiết.
Trữ lượng dầu của Việt Nam tính đến 31-
12-2004 cho 24 mỏ có khả năng thương mại
vào khoảng 402 triệu tấn (~3.100 BSTB).
Như hình 3.11 trữ lượng dầu Việt Nam
được tăng hàng năm rất nhanh kể từ năm
1988 sau khi phát hiện dầu trong móng nứt
nẻ trước Đệ Tam ở mỏ Bạch Hổ. Năm 1988
trữ lượng ước tính vào khoảng 113 triệu tấn
(860 BSTB) dầu có khả năng thu hồi (thu
hồi cơ bản). Sau thời gian trên 10 năm đã
được bổ sung vào nguồn trữ lượng khoảng
289 triệu tấn nâng tổng số trữ lượng dầu đến
31-12-2004 đạt 402 triệu tấn. Cũng trong
cùng thời kỳ đã khai thác 169,94 triệu tấn
chiếm 42% còn lại 232,06 triệu tấn. Trong
số trữ lượng còn lại, trữ lượng đã và đang
phát triển là 200,4 triệu tấn (~80%) ở 9 mỏ
đang khai thác (kể cả mỏ dầu-khí), số còn
lại chuẩn bị phát triển trong thời gian tới.
Trữ lượng dầu tập trung chủ yếu ở bể Cửu
Long chiếm tới 86% (khoảng 340,8 triệu
tấn) trữ lượng dầu Việt Nam, trong đó trữ
Hình 3.10a. Phân bố trữ lượng khí các khu vực trên Thế Giới
0
10
20
30
40
50
60
70
80
N
gh
×n
t
û
m
3
Trung
Đông
Châu Âu
và Á-Âu
Châu Phi Châu Á-
TBD
Bắc Mỹ Nam và
Trung Mỹ
Hình 3.10b. Phân bố trữ lượng khí các nước khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
N
gh
×n
t
û
m
3
In
do
ne
si
a U
Ùc
M
al
ay
si
a
Tr
un
g
Q
uo
ác
A
ÙÂn
Đ
ộ
P
ak
is
ta
n
T
ha
ùi L
an
P
ap
ua
N
ew
G
ui
ne
a
V
ie
ät N
am
M
ya
nm
ar
B
ru
ne
i
B
an
gl
ad
es
h
49
Chương 3. Tổng quan về tài nguyên dầu khí của Việt nam
lượng dầu từ móng nứt nẻ trước Đệ Tam là
262 triệu tấn chiếm 63% tổng trữ lượng dầu
của Việt Nam (Hình 3.12). Theo qui mô mỏ
có 7 mỏ có trữ lượng trên 13 triệu tấn (>100
MMSTB) chiếm 80% trữ lượng dầu thuộc
mỏ dầu có qui mô lớn - khổng lồ, trong đó
mỏ dầu Bạch Hổ có trữ lượng trên 190 triệu
tấn (~56%) ở bể Cửu Long là mỏ lớn nhất
ở thềm lục địa Việt Nam (Hình 3.13). Dựa
trên giới hạn chất lượng dầu giữa 22o và 31o
API theo phân loại của Hội nghị năng lượng
thế giới (WEC), dầu của các mỏ đang khai
thác ở thềm lục địa Việt Nam chủ yếu thuộc
loại nhẹ có tỷ trọng từ 38o đến 40,2oAPI, là
loại dầu ngọt có hàm lượng lưu huỳnh rất
thấp (0,03-0,09%TL), sạch (hàm lượng các
chất gây nhiễm như V, Ni, N thấp), có nhiều
parafin (hàm lượng parafin rắn 15-28%TL),
Hinh 3.11. Biểu đồ tăng trưởng trữ lượng và dầu tại chỗ theo năm
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
19
75
19
76
19
77
19
78
19
79
19
80
19
81
19
82
19
83
19
84
19
85
19
86
19
87
19
88
19
89
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
D
Çu
t
¹i
c
hç
, t
r÷
l−
ỵn
g
(t
ri
Ưu
t
Ên
)
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
140.00
160.00
180.00
D
Çu
k
ha
i t
h¸
c
(t
ri
Ưu
t
Ên
)
Tr÷ l−ỵng DÇu t¹i chç DÇu khai th¸c céng dån
Hình 3.12. Phân bố trữ lượng dầu theo các bể
Cưu Long
340.8
(85%)
MLThỉ Chu
31.1
(8%)
Nam C«n S¬n
30.1
(7%)
Oli+Mio (CL)
78.8
(20%)
Mãng(CL)
262
(65%)
50
Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam
có điểm chảy rất cao (22-36o C).
4.2. Xu thế nguồn trữ lượng bổ sung
Mặc dù sản lượng khai thác tăng nhanh
trong thời gian qua từ 5,5 triệu tấn (năm
1992) lên 20,34 triệu tấn (năm 2004),
nhưng trữ lượng vẫn duy trì tăng cao hơn
sản lượng khai thác, điều đó cho thấy sự
thành công thăm dò gia tăng trữ lượng bù
đắp được khối lượng dầu đã khai thác (Hình
3.11). Sự thành công trong việc gia tăng trữ
lượng là do Nhà nước đã có chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài nhằm đẩy mạnh và
mở rộng hoạt động thăm dò ra các vùng
mới có tiềm năng và sự thành công trong
thăm dò, thẩm lượng gia tăng trữ lượng ở
các mỏ đã phát hiện cũng như ở các mỏ
đã phát triển với sự tăng trữ lượng trong
thời gian qua từ các mỏ đã phát hiện chiếm
khoảng 45% trữ lượng được bổ sung. Đồng
thời giải pháp tăng hệ số thu hồi dầu (bơm
ép nước duy trì áp suất vỉa) cũng đã được
nghiên cứu áp dụng lần đầu ở mỏ Bạch Hổ
và sau đó được triển khai ở các mỏ khác
như: Đại Hùng, Rồng, Rạng Đông và Sư
Tử Đen đã góp phần đáng kể tăng nguồn
trữ lượng bổ sung. Đặc trưng của công tác
thăm dò dầu khí là với mức độ rủi ro cao,
ngay cả ở những mỏ đã phát triển vẫn còn
có rủi ro, bởi vậy sự thành công thăm dò
gia tăng trữ lượng chẳng những phụ thuộc
vào sự hiểu biết các đối tượng từ các thông
tin thu được từ khoan thẩm lượng và phát
triển, mà còn phụ thuộc vào áp dụng các
giải pháp công nghệ mới trong thăm dò
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dia_chat_va_tai_nguyen_dau_khi_viet_nam_chuong_3_9978.pdf