Qúa trình vận dụng lý thuyết vào thực tiễn là hoạt động rất quan trọng với tất cả mọi lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế xã hội hiện nay.
Từ lý thuyết đến thực tế là một khoảng cách khá xa, để có thể rút ngắn được khoảng cách đó chỉ có hoạt động duy nhất và rất cần thiết đó là thực hành.
Thực tập là một hoạt động rất quan trọng đối với sinh viên sắp ra trường, thực tập giúp cho sinh viên tiếp cận thực tế nhiều hơn về những gì đã học ở trường, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết với thực tế. Như em là một sinh viên thuộc chuyên ngành tin học kinh tế thì thực tập là một hoạt động đặc biệt quan trọng và cần thiết bởi vì, đây là lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp tới rất nhiều hoạt động trong nền kinh tế.
Được sự cho phép của nhà trường và ông đại sứ của Đại Sứ Quán Campuchia tại Việt Nam, em đang là sinh viên thực tập tại Đại Sứ Quán Campuchia tại Việt Nam. Qua một thời gian thực tập, nghiên cứu, em đã được tận mắt quan sát nhiều hoạt động của các phòng ban khác nhau, đã nghiên cứu một số tài liệu và thông tin của website Đại Sứ Quán Việt Nam tại Campuchia.
Với sự cố gắng của bản thân cùng với sự hướng dẫn chỉ đạo tận tình của thầy giáo Cao Đình Thi . Em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, báo cáo được chia thành 3 phần chính :
Phần I: Tổng quan về Đại Sứ Quán Campuchia tại Việt Nam .
Phần II: Giới thiệu về Campuchia và Việt Nam
Phần III: Các thủ tục làm hộ chiếu và visa.
23 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tổng quan về Đại Sứ Quán Campuchia tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Qúa trình vận dụng lý thuyết vào thực tiễn là hoạt động rất quan trọng với tất cả mọi lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế xã hội hiện nay.
Từ lý thuyết đến thực tế là một khoảng cách khá xa, để có thể rút ngắn được khoảng cách đó chỉ có hoạt động duy nhất và rất cần thiết đó là thực hành.
Thực tập là một hoạt động rất quan trọng đối với sinh viên sắp ra trường, thực tập giúp cho sinh viên tiếp cận thực tế nhiều hơn về những gì đã học ở trường, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết với thực tế. Như em là một sinh viên thuộc chuyên ngành tin học kinh tế thì thực tập là một hoạt động đặc biệt quan trọng và cần thiết bởi vì, đây là lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp tới rất nhiều hoạt động trong nền kinh tế.
Được sự cho phép của nhà trường và ông đại sứ của Đại Sứ Quán Campuchia tại Việt Nam, em đang là sinh viên thực tập tại Đại Sứ Quán Campuchia tại Việt Nam. Qua một thời gian thực tập, nghiên cứu, em đã được tận mắt quan sát nhiều hoạt động của các phòng ban khác nhau, đã nghiên cứu một số tài liệu và thông tin của website Đại Sứ Quán Việt Nam tại Campuchia.
Với sự cố gắng của bản thân cùng với sự hướng dẫn chỉ đạo tận tình của thầy giáo Cao Đình Thi . Em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, báo cáo được chia thành 3 phần chính :
Phần I: Tổng quan về Đại Sứ Quán Campuchia tại Việt Nam .
Phần II: Giới thiệu về Campuchia và Việt Nam
Phần III: Các thủ tục làm hộ chiếu và visa.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong có sự bổ sung giúp đỡ của thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn.
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ ĐẠI SỨ QUÁN CĂMPUCHIA TẠI VIỆT NAM
1.1Giới thiệu chung về Đại Sứ Quán Campuchia tại Việt Nam
Thành lập: Ngày 24 tháng 06 năm 1967
Trụ sở chính: Số 71,Trấn Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: + (844 ) 394 29203
Fax : (844) 942 3225
H/P : +(844) 090 44 29 116
Email: arch@fpt.vn
1.2 Khái niệm Đại Sứ Quán
Đại sứ quán là cơ quán đại diện ngoại giao của một cơ quan nhà nước, có trụ sở trên lãnh thổ quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia đó. Cơ quan đại diện ngoại giao được thành lập theo thoả thuận giữa hai quốc gia. Cơ quan này đại diện cho quốc gia về tất cả các lĩnh vực trong quan hệ với nước nhận đại diện và quan hệ với cơ quan đại diện ngoại giao của các quốc gia khác ở nước nhận đại diện. Đại sứ quán là cơ quan đại diện ngoại giao cao nhất của một nước ở nước ngoài. Người đứng đầu đại sứ quán là đại sứ.
1.3 Lịch sử của Đại Sứ Quán Cămphuchia tại Việt Nam
Từ thời cổ đại cho đến đầu thế kỷ XV, cơ quan đại diện ngoại giao của nhà nước ở nước ngoài chỉ mang tính chất tạm thời, nhằm thực hiện những nhiệm vụ nhất định trong một thời gian cụ thế. Từ giữa thế kỷ XV, bắt đầu xuất hiện cơ quan đại diện ngoại giao thường trực ở nước ngoài. Tuy vậy, cho đến trước chiến tranh thề giới thứ I chỉ có các cường quốc mới trao đổi đại diện ở cấp đại sứ quán. Ngày nay trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền, mọi quốc gia đều có thể đặt cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài.
Có hai loại cơ quan đại diện ngoại giao là đại sứ quán và công sứ quán .
Đại sứ quán là Cơ quan đại diện ngoại giao cao nhất của một nước ở nước ngoại. Người đứng đầu sứ quán là đại sứ.
Công sứ quán là cơ quan đại diện ngoại giao ở mức thấp hơn đại sứ quán. Người đứng đầu công sứ quán là công sứ.
Từ những năm 20 của thế kỷ XX, đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, số lượng cơ quan đại diện ngoại giao ở cấp công sứ quán giảm mạnh và cấp đại sứ quán ngày càng tăng nhanh. Đến nay, các quốc gia chủ yếu đặt cơ quan đại diện ngoại giao ở cấp đại sứ quán, cấp công sứ quán chỉ còn rất ít .
Với Campuchia, Việt Nam là nước láng giềng gần gũi, hai nước có tình hữu nghị truyền thống lâu đời, nhân dân hai nước có mối quan hệ thuỷ chung gắn bó. Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 24/6/1967. Mối quan hệ giữa hai nước tuy trải qua nhiều thăng trầm và thử thách qua các giai đoạn lịch sử khác nhau song bằng nguyện vọng và quyết tâm của lãnh đạo và nhân dân hai nước, đến nay mối quan hệ đó đã được củng cố, vun đắp và ngày càng phát triển theo đúng phương châm mà lãnh đạo cấp cao hai nước đã đề ra là "láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài".
Chức năng của Đại Sứ Quán
Chức năng của đại sứ quán được quy định trong điều ước quốc tế và trong pháp luật quốc gia, bao gồm:
Thay mặt cho nhà nước mình tại nước nhận đại diện ;
Bảo vệ quyền lợi của nhà nước và công dân nước mình ơ nước nhận đại diện (bảo hộ ngoại giao);
Đàm phán với chính phủ nứoc nhận đại diện ;
Bằng những phương tiện hợp pháp, tìm hiểu về điều kiện và sự tiến triển của tình hình nước nhận đại diện và báo cáo với chính phủ nước mình;
Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và phát triển quan hệ kinh tế, văn hoá, khoa học giữa nước mình với nước nhận đại diện.
Hai bên đã nhất trí đánh giá quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai nước phát triển ngày càng sâu rộng và hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực theo hướng mà lãnh đạo hai nước đã thống nhất là “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”, mang lại lợi ích thiết thực cho cả hai nước trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nướ, góp phần vào hòa bình, ổn định và hợp tác ở khu vực và trên trường quốc tế.
1.5 Cơ cấu tổ chức của Đại Sứ Quán
Cơ cấu tổ chức của cơ quan điện diên ngoại giao các nước được sắp xếp khác nhau và được quy định căn cứ vào truyền thống và đặc trưng của các mối quan hệ giữa nước cử đại diện với nước nhân đại diện. Thông thường, trong đại sứ quán có các bộ phận: văn phòng, phòng chính trị, phòng kinh tế, phòng văn hoá, phòng lãnh sự, tuỳ viên quân sự.
Đại sứ : gồm
Tham tán công sứ :Một phòng bí thư thứ nhất
: Ba phòng bí thư thứ ba
: Một phòng kế toán
: Một phòng nhân viên
: Một phòng bên cạnh đại sứ quán
Cơ cấu thành ban : Bao gồm 7 phòng ban với cơ cầu tổ chức theo sơ đồ sau :
ĐẠI SỨ
THAM TÁN CÔNG SỨ
Phòng bí thư thứ nhất
Phòng bí thư thứ ba
Phòng bí thư thứ ba
Phòng bí thư thứ ba
Phòng kế toán
Phòng nhân viên
Phòng bên cạnh ĐSQ
Phòng nhân viên kỹ thuật
Phòng hành chính
Tuy viên quân sự
Tuy viên thông tin
Tuy viên văn hoá
ất
Tuy viên kinh doanh
Nhân sự chủ chốt
H.E Dr Vann Phal - Đại sứ
Mr . Sok Sophoan - Tham tán công sứ
Mr . Sar Siphan - Bí thư thứ nhất
Mr . Than Vuthy - Bí thư thứ ba
Mr. Sun Sothirat - Bí thư thứ ba
Mr .Rath Sophear - Bí thư thứ ba
7. Mme. Mao Horn - Kế toán
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban tại chi nhánh như sau:
Phòng bí thư thứ nhất :
Quản lý kinh tế và làm việc chung cho đại sứ quán .
Phòng bí thư thứ ba :
Quản lý thông tin và xã hội, việc quản lý các sinh viên học tại việt nam .
Phòng bí thư thứ ba :
Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nhà nước, công dân và pháp nhân nước của mình tại nước tiếp nhận lãnh sự trong phạm vi pháp luật quốc tế. Cấp hộ chiếu và giấy thông hành cho công dân nước mình và thực hiện một số giấy tờ, tài liệu cho công dân .
Phòng bí thư thứ ba :
Quản lý công việc hánh chính trong cơ quan đại diện ngoại giao như phiên dịch, tài vụ, văn thư, đánh máy …
Phòng kế toán :
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thông kê theo quy định của bộ ngoại giao.
Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chinh tài chính.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của bộ ngoại giao.
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Phòng nhân viên :
Làm các công việc phục vụ cho cơ quan đại diện ngoại giao như lái xe, bảo vệ, thợ điện nước, quét dọn, nấu ăn.
Phòng bên cạnh đại sứ quán :
Quản lý tổng hợp về quân sự, thông tin, quảng cáo, văn hoá, tham quan đối với hai nước ta việt nam và cămphuchia.
PHẦN II : GIỚI THIỆU VỀ CAMPUCHIAVÀVIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về Cămpuchia
2.1.1 Địa lý, diên tích và Dân số
Tên nước :Vương quốc Campuchia (The Kingdom Cambodia)
Diện tích: 181.035 km2 , đồng bằng chiếm1/2 diện tích
Thủ đô : Phnom Penh , Các thành phố lớn : Bat tam bong , Kom pong cham , Xi hanuc vin, Xiem riep. Các tỉnh, thành phố: có 20 tỉnh và 4 thành phố (ngoài Phnom Penh, 3 thành phố khác là Kompong Som, còn gọi là Sihanoukville, Kep, và Pailin). Kompong Cham là tỉnh có dân số đông nhất.
Vị trí địa lý : Campuchia nằm ở tây nam bán đảo Đông Dương , phía Tây và Tây bắc giáp Thái Lan (2100km), phía Đông giáp Việt Nam (1137km) ,phía Đông bắc giáp Lào (492km) ,phía Nam giáp biển (400km).
Dân tộc : Campuchia có 14 dân tộc, người Khơ-me chiếm 90%, các dân tộc thiểu số, trong đó có người Chàm, Miến -điện, Hoa, Thái Lan,Việt Nam chỉ chiếm 10% .Dân số Campuchia hiện nay khoảng 15 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 2,3%. Ngôn ngữ tiếng Khmer là ngôn ngữ chính (95%), Tiếng Pháp, Anh được dùng thông dụng.
2.1.2 Thể chế chính trị
- Nhà nước :Theo Hiến pháp năm 1993 quy định Campuchia là một nước theo thể chế Quân chủ lập hiện. Hệ thống quyền lực được phân định rõ giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp gồm: Vua, Hội đồng ngôi Vua, Thượng viện, Quốc hội, Chính phủ, Toà án, Hội đồng Hiến pháp và các cơ quan hành chính các cấp. Đứng đầu Nhà nước hiện nay là Quốc vương Nô-Rô-Đôm Xi-Ha-Mô-Ni, đăng quang ngày 20/10/2004, thay vua cha la Nô-Rô-Đôm Xi-Ha-Nuc xin thoái vị. Quốc vương là người ký sắc lệnh bổ nhiệm Hội đồng Bộ trưởng (Chính phủ). Cơ quan lập pháp: Ngày 08/03/1999, Campuchia sửa đổi Hiến pháp lập thêm Thượng viện và từ đó Campuchia vừa có Quốc hội vừa có Thượng viện.
- Các Đảng chính trị: Hiện nay ở Campuchia có 57 đảng chính trị. Cuộc bầu cứ Quốc hội tháng 7/2008 có 11 đảng tranh cử và chỉ cỏ 5 đảng có ghế trong Quốc hội. Đó là: Đảng nhân dân Campuchia (CPP) được 90/123ghế, Đảng Sam Reng-Sy(SRP) có 26 ghế, Đảng Nhân quyền (HRP) co 3 ghế, Đảng Funcipec có 2ghế và Đảng Nô-Rô-Đôm Ra-na-Rith (NRP) co 2ghế.
2.1.3 Chính sách đồi ngoại
Hiến pháp Campuchia quy định: Campuchia thực hiện chính sách trung lập, không liên kết vĩnh viễn, không xâm lược hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác.
Trong những năm vừa qua, Campuchia đẩy mạnh chính sách hội nhập quốc tế và hội nhập khu vực.
Hiện nay Campuchia là thành viên của nhiều tổ chức lớn của thế giới và khu vực. Đó là, thành viên Liên hợp quốc và thành viên của các tổ chức: WTO, Asean, Asem, NRC, CLV, GMS, ACMECS, WEC …
2.1.4 Kinh tế, Thương mại, Du lịch
- Kinh tế: Campuchia là nước nông nghiệp 70% dân số làm nghề nông sống ở nhiều nơi mỗi năm chỉ gieo trồng một vụ .Nền công nghiệp chưa phát triển.Vì vậy, nông nghiệp, ngành dệt may và du lịch vẫn là trụ cột chính của nền kinh tế Campuchia. Campuchia có nhiều khoáng sản và tài nguyên quý hiếm như: đá quý, hồng ngọc, vàng, sắt, bô xít, gỗ…
Trong những năm qua, Chính phủ Hoàng gia đã đề ra Kế hoách phát triển chiến lược quốc gia và Chiến lược Tứ giác và đã thu được nhiều thành tự to lớn.Kinh tế vĩ mô ổn định, tiếp tục giữ được mức tăng trưởng cao (năm 2004 là 11,7% ,năm 2005 là 13,4% năm 2006 là 10,6% , năm 2007 là 9,6%). Năm 2007 sản lượng gạo đã đạt 6,2triệu tấn đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và còn dư thừa để xuất khẩu , thu nhập bình quân đạt 513USD/người/năm, dư trữ ngoại tệ đạt 1,7tỷ USD.
- Thương mại: Thị trường xuất khẩu chính của Campuchia là Mỹ, EU, Trung Quốc, Thái Lan Và Việt Nam. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng dệt may, cao su, nông sản chưa chế biến. Năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt 3,5tỷ USD. Tuy vậy,Campuchia vẫn là nước nhập siêu.
- Du lịch: Campuchia là nước có nhiều danh thắng nổi tiếng và được mệnh danh là đất nước Chùa Tháp. Những công trình thu hút nhiều khách trong và ngoài nước đến thăm là Vat Phom, Hoàng cung, Chùa vàng chùa bạc ở Phnom Penh, quần thể đền đài ở tỉnh Xiem Riep trong đó có Đền Angko-Vat Angko Thom, Bon tia Xa ray, Ta Prum… Đặc biệt, đền Angkor-Vat là một công trình đồ sộ kiến trúc tài tình, điêu khắc tinh sảo, nghệ thuật phong phú là niềm tự hào chính đáng của cả dân tộc Campuchia đã được UNESCO công nhận là kỳ quan của thế giới, Vì vậy, lượng khách du lịch nước ngoài đến Campuchia ngày càng tăng. Năm 2007, Campuchia đã đón 2 triệu lượt khách du lịch. Ngành du lịch đã thực sự trở thành ngành công nghiệp không khói mang lại nhiều lợi nhuận cho Campuchia.
2.2 Giới thiệu về Việt Nam
2.2.1 Địa lý
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái Bình Dương. Việt Nam có đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Campuchia ở phía Tây; phía Đông giáp biển Đông. Trên bản đồ, dải đất liền Việt Nam mang hình chữ S, kéo dài từ vĩ độ 23023’ Bắc đến 8027’ Bắc, dài 1.650 km theo hướng bắc nam, phần rộng nhất trên đất liền dài chừng 500 km; nơi hẹp nhất dài gần 50 km.
Địa hình Việt Nam đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa, phản ánh lịch sử phát triển địa chất, địa hình lâu dài trong môi trường gió mùa, nóng ẩm, phong hóa mạnh mẽ. Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, được thể hiện rõ qua hướng chảy của các dòng sông lớn
2.2.2 Lịch sứ
Trong tiến trình phát triển lịch sử, Việt Nam là một trong những khu vực được coi là cái nôi của loài người và cũng được coi là một trong những trung tâm phát sinh nông nghiệp sớm với nền văn minh lúa nước, nơi đã từng trải qua các cuộc cách mạng đá mới và cách mạng luyện kim. Trên nền tảng phát triển kinh tế - xã hội thời Đông Sơn, trước những đòi hỏi của công cuộc trị thủy và chống xâm lăng, Nhà nước Văn Lang - Nhà nước đầu tiên - đã ra đời vào khoảng thế kỷ thứ VII trước Công nguyên. Bằng sức lao động cần cù sáng tạo, cư dân Văn Lang, (sau đó là Âu Lạc) đã tạo dựng nên một nền văn minh tỏa sáng khắp vùng Đông Nam Á. Đi cùng với Nhà nước đầu tiên của lịch sử Việt Nam là một nền kinh tế phong phú, một nền văn hóa cao mà mọi người biết đến với tên gọi là văn minh Sông Hồng (còn gọi là văn minh Đông Sơn) với biểu tượng là trống đồng Đông Sơn - thể hiện sự kết tinh lối sống, truyền thống và văn hóa của người Việt cổ.
Vừa dựng nước người Việt đã phải liên tiếp đương đầu với sự xâm lăng của các thế lực bên ngoài. Độ dài thời gian và tần suất các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam rất lớn. Kể từ cuộc kháng chiến chống Tần (thế kỷ III trước Công nguyên) đến cuối thế kỷ XX, đã có tới 12 thế kỷ Việt Nam phải tiến hành hàng trăm cuộc chiến tranh giữ nước, khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng. Một điều đã trở thành quy luật của các cuộc chiến tranh giữ nước của dân tộc Việt Nam là phải "lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh”.
Từ thế kỷ thứ II trước Công nguyên (kéo dài hơn 1.000 năm), Việt Nam bị các triều đại phong kiến phương Bắc thay nhau đô hộ. Sự tồn vong của một dân tộc bị thử thách suốt hơn nghìn năm đã sản sinh ra tinh thần bất khuất, kiên cường, bền bỉ đấu tranh bảo tồn cuộc sống, giữ gìn và phát huy tinh hoa văn hóa, quyết giành lại độc lập cho dân tộc của người dân Việt Nam.
Từ Văn Lang-Âu Lạc đến Vạn Xuân, Đại Cồ Việt, Đại Việt, mặc dù phải trải qua nhiều thăng trầm, nhưng Việt Nam vẫn là một quốc gia phát triển liên tục trên tất cả các lĩnh vực, khẳng định sự tồn tại và không ngừng lớn mạnh của một dân tộc
2.2.3 Văn hoá – xã hội
Đời sống gia đình: Trong xã hội truyền thống Việt Nam trước đây, một gia đình điển hình thường bao gồm ba, bốn thế hệ cùng sống chung. Với tâm lý "nhiều con, nhiều lộc" nên mọi gia đình mong muốn "con đàn, cháu đống”. Do ảnh hưởng tư tưởng Nho giáo và quan niệm phong kiến "trọng nam, khinh nữ", con trai luôn được coi là trụ cột trong gia đình và có tiếng nói quyết định. Còn phụ nữ phải tuân thủ lễ giáo phong kiến ‘tam tòng, tứ đức” (lúc nhỏ sống dựa vào cha, lớn lên lấy chồng phải tuân thủ theo chồng, chồng chết phải ở vậy sống theo con trai).
Kể từ khi đất nước thống nhất, Nhà nước Việt Nam đã thông qua nhiều văn bản luật, điển hình là Luật Hôn nhân và Gia đình để điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình cho bình đẳng hơn. Bên cạnh đó, nhiều biện pháp tuyên truyền vận động cũng được thực hiện nhằm thay đổi nhận thức lạc hậu của người dân, đảm bảo bình đẳng giới, đấu tranh cho quyền lợi chính đáng của phụ nữ.
Ngày nay, quy mô một gia đình hiện đại Việt Nam có xu hướng thu hẹp lại, chỉ 2-3 thế hệ. Số con của một cặp vợ chồng là hai (chiếm đa số), tư tưởng “trọng nam, khinh nữ” không nặng nề như xưa và dần dần bị loại bỏ. Truyền thống "kính trên, nhường dưới" có từ xa xưa vẫn luôn được duy trì và phát huy trong mỗi gia đình Việt Nam.
2.2.4 Kinh tế
Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm 1986. Kể từ đó, Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế. Con đường đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội.
Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 là văn bản luật đầu tiên góp phần tạo ra khung pháp lý cho việc hình thành nền kinh tế thị trường tại Việt Nam. Năm 1991 Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty ra đời. Hiến pháp sửa đổi năm 1992 đã khẳng định đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường và khu vực đầu tư nước ngoài. Tiếp theo đó là hàng loạt các đạo luật quan trọng của nền kinh tế thị trường đã được hình thành tại Việt Nam như Luật đất đai, Luật thuế, Luật phá sản, Luật môi trường, Luật lao động và hàng trăm các văn bản pháp lệnh, nghị định của chính phủ đã được ban hành nhằm cụ thể hóa việc thực hiện luật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị trường ở Việt Nam cũng từng bước được hình thành. Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, nhấn mạnh quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tập trung vào các biện pháp quản lý kinh tế, thành lập hàng loạt các tổ chức tài chính, ngân hàng, hình thành các thị trường cơ bản như thị trường tiền tệ, thị trường lao động, thị trường hàng hóa, thị trường đất đai… Cải cách hành chính được thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế. Chiến lược cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 là một quyết tâm của Chính phủ Việt Nam, trong đó nhấn mạnh việc sửa đổi các thủ tục hành chính, luật pháp, cơ chế quản lý kinh tế… để tạo ra một thể chế năng động, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.
Nhìn chung, những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập kỷ đổi mới vừa qua đã mang lại cho Việt Nam những thành quả bước đầu rất đáng phấn khởi. Việt Nam đã tạo ra được một môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh tranh và năng động hơn bao giờ hết. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được khuyến khích phát triển, tạo nên tính hiệu quả trong việc huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Các quan hệ kinh tế đối ngoại đã trở nên thông thoáng hơn, thu hút được ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển thêm một số lĩnh vực hoạt động tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn như du lịch, xuất khẩu lao động, tiếp nhận kiều hối...
Biểu đồ tăng trưởng kinh tế 1986 – 2005
Biểu đồ tăng trưởng kinh tế 1986 - 2005
Cùng với tốc độ tăng cao của GDP, cơ cấu kinh tế trong nước đã có sự thay đổi đáng kể. Từ năm 1990 đến 2005, tỷ trọng của khu vực nông nghiệp đã giảm từ 38,7% xuống 20,89% GDP, nhường chỗ cho sự tăng lên về tỷ trọng của khu vực công nghiệp và xây dựng từ 22,7% lên 41,03%, còn khu vực dịch vụ được duy trì ở mức gần như không thay đổi: 38,6% năm 1990 và 38,10% năm 2005. Trong từng nhóm ngành, cơ cấu cũng có sự thay đổi tích cực. Trong khu vực nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông và lâm nghiệp đã giảm từ 84,4% năm 1990 xuống 77,7% năm 2003, phần còn lại là tỷ trọng ngày càng tăng của ngành thủy sản. Trong cơ cấu công nghiệp, tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng từ 12,3% năm 1990 lên 20,8% năm 2003, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Cơ cấu của khu vực dịch vụ thay đổi theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ có chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch…
Việt Nam đã sử dụng một cách hiệu quả các thành tựu kinh tế vào mục tiêu phát triển xã hội như phân chia một cách tương đối đồng đều các lợi ích của đổi mới cho đại đa số dân chúng; gắn kết tăng trưởng kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển y tế, giáo dục; nâng chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam từ vị trí th120/174 nước năm 1994, lên vị trí thứ 108/177 nước trên thế giới năm 2005; tăng tuổi thọ trung bình của người dân từ 50 tuổi trong những năm 1960 lên 72 tuổi năm 2005, giảm tỷ lệ số hộ đói nghèo từ trên 70% đầu những năm 1980 xuống dưới 7% năm 2005.
2.3Quan hệ giữa các tính giáp biên
Thực hiện kế hoạch phân giới cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam-Campuchia, đến nay, đội phân giới cắm mốc tỉnh Bình Phước cùng phía Campuchia đã xây dựng xong 5 vị trí với 7 cột mốc (từ 65 đến 69).
Còn 4 vị trí với 6 cột mốc từ 61 đến 64 đang được Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Phước thi công và dự kiến sẽ hoàn thành trong tháng 4.
Theo kế hoạch tổng thể phân giới cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam-Campuchia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tỉnh Bình Phước được giao xây dựng tổng số 18 vị trí (từ mốc số 61 đến số 78) với 26 cột mốc (8 vị trí mốc đôi) nằm trên địa bàn 3 huyện Phước Long, Lộc Ninh và Bù Đốp./.(TTXVN)
PHẤN III : CÁC THỦ TỤC LÀM HỘ CHIỀU VÀ VISA
3.1 Mẩu đơn xin thi thực :
ĐƠN XIN NHẬP, XUẤT CẢNH , QUÁ CẢNH CAMPUCHIA
Application For Entry Or Transit Visa To The S.R.V
Photo
4x6cm
1- Họ tên (viết chữ in hoa)/Name and surname (in bloch letters):
2- Ngày sinh/Date of birth: 3- Giới tính/Sex:.............
4- Nơi sinh/Place of birth:
5- Quốc tịch gốc/Nationality at birth;
Quốc tịch hiện nay/Present nationality:
6- Hộ chiếu số/Passport No: Loại hộ chiếu/Kind of passport:..............................
- Ngày cấp/Date of issue: Ngày hết hạn/Date of expiration:..............................
- Cơ quan cấp/Issued by:
7- Nghề nghiệp/Occupation:
- Nơi làm việc/Employer:
- Số điện thoại/Tel. No:
8- Địa chỉ cư chú hiện nay/Present address:
-Số điện thoại/Tel. No:
9- Trẻ em cùng đi (Họ tên, tuổi, quan hệ)/Accompanying children (Full name, age, relationship):
10- Mục đích nhập cảnh/Purpose of entry:
- Tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức; hoặc họ tên, quan hệ, địa chỉ của thân nhân ở Campuchia nơi vào làm việc hoặc thăm thân/Name, address of office, organization; or full name, address of relatives contacted or visited while in V
Campuchia :
11- Thời gian dự kiến ở Campuchia /Proposed duration of stay in Campuchia:
Ngày nhập cảnh/Date of entry:.................................Ngày xuất cảnh/Date of exit:
12- Số lần nhập xuất cảnh/Number of entries anh exits:
13- Cửa khẩu nhập xuất cảnh Campuchia /Ports of arrival and departure:
14- Tôi cam đoan nội dung trên đây là đúng sự thật/I swear the above declarations are true for which I shall take responsibility.
Làm tại/Done at.............................., ngày/date ......./ ......./ 200.....
Ký tên/Signature
3.2 Mẫu đơn xin cấp hộ chiều :
Đại Sứ Quán Campuchia KINGDOM OF CAMBODIA
tại Việt Nam
- Nộp 3 ảnh. cỡ 4x6 ảnh chụp mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính mầu.
- ảnh chụp cách đây không quá 1 năm.
- Dán một ảnh vào khung này (nếu là cán bộ, công chức Nhà nước, thì đóng dấu giáp lai của cơ quan quản lý).
Tờ khai
Đề nghị cấp hộ chiếu/giấy thông hành
(Dùng cho công dân Việt Nam ở nước ngoài)
1- Họ và tên (chữ in hoa): ....................................................................
2. Nam hay nữ: ..................................……………………………………
3- Sinh ngày ............ tháng ............ năm ............ tại ............................................
4- Giấy chứng minh nhân dân (nếu có) số: .............................................................
Ngày cấp: ................ Cơ quan cấp: ..................................................................
5- Địa chỉ thường trú ở Campuchia trước khi xuất cảnh (nếu có): Số nhà (xóm thôn) ...........
đường phố ............ phường (xã, thị trấn) ..............................................................
quận (huyện, thị xã) ................. tỉnh (thành phố) ........................................
6- Nghề nghiệp, tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ đã làm việc trước khi xuất cảnh (nếu có)....
....................................................................................................................................
7- Xuất cảnh Campuchia ngày .......... tháng ...... năm .... qua cửa khẩu .............
đi nước .........................................................................................................................
Hình thức xuất cảnh: Hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1010m.doc