Tácnhân gâytổn thươngtế bàocó thể lànội sinh hoặcngoại sinh.
1. Tác nhân nộisinh
- Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh: thiếu men gluco-6- phosphates trong bệnh Von
Gierkegâynên tíchtụglycogenquámứctrongtế bào ganthận.
- Rối loạn nội tiết: cường tuyến vỏ thượng thận: hội chứng Cushing gây nên phệ, cao
huyếtáp, mấtvôi ởxương.
- Dị dạngbẩmsinh: teoống mậtgâyứ mậttếbào gan.
5 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tổn thương cơ bản của tế bào và mô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5TỔN THƯƠNG CƠ BẢN CỦA TẾ BÀO VÀ MÔ
Mục tiêu học tập:
1.Nắm vững các nguyên nhân gây tổn thương tế bào
2.Nêu được các biểu hiện của tổn thương tế bào và mô
I. TÁC NHÂN GÂY TỔN THƯƠNG TẾ BÀO
Tác nhân gây tổn thương tế bào có thể là nội sinh hoặc ngoại sinh.
1. Tác nhân nội sinh
- Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh: thiếu men gluco-6- phosphates trong bệnh Von
Gierke gây nên tích tụ glycogen quá mức trong tế bào gan thận...
- Rối loạn nội tiết: cường tuyến vỏ thượng thận: hội chứng Cushing gây nên phệ, cao
huyết áp, mất vôi ở xương.
- Dị dạng bẩm sinh: teo ống mật gây ứ mật tế bào gan.
2. Tác nhân ngoại sinh.
- Chất hóa học: acid, kiềm...
- Tác nhân vật lý: phóng xạ, nhiệt...
- Sinh vật: vi rus, vi khuẩn, ký sinh trùng ...
II. NHỮNG BIỂU HIỆN TỔN THƯƠNG TẾ BÀO
1. Nở to
Tế bào gọi là nở to khi khi thể tích của
tế bào lớn hơn bình thường nhưng vẫn lành
mạnh. Cần phân biệt rõ nở to với phù thũng,
tế bào phù thũng cũng tăng thể tích nhưng H1a: bình thường H1b: phì đại
không còn lành mạnh. tế bào nở to, các bào quan cũng nở to một cách cân đối. tuy nhiên , bào
tương thường có chiều hướng nở to nhiều hơn nhân. nhân sẽ giầu nhiễm sắc thể hơn. các tiểu
vật và ribosome cũng có thể nở to hơn và tăng số lượng.
Tế bào nở to vì tăng chuyển hóa , tăng trao đổi chất với môi trường bên ngoài.
Có thể gặp tế bào nở to trong nhiều trường hợp sinh lý hoặc bệnh lý, thường do tác
nhân cơ giới hoặc nội tiết gây nên.
-Trạng thái sinh lý: ở các lực sĩ, do năng vận động, luyện tập, các cơ bắp nở to vì
các tế bào cơ nở to mà không tăng số lượng.
Ơí phụ nữ có mang , do tác dụng của hormon thai nghén , tế bào cơ tử cung dài ra hơn
10 lần ( từ 20mm dài ra tới 208mm).
-Trạng thái bệnh lý: khi lỗ van tim bị hẹp, cơ tim làm việc quá sức, co bóp nhiều, tế
bào cơ tim sẽ nở to. khi cắt bỏ một phần gan, phần còn lại phải hoạt động bù, tế bào gan cũng
nở to.
2. Teo đét
Gọi là tế bào teo đét khi thể tích của
tế bào giảm sút và các bào quan cũng nhỏ lại.
Teo đét là một hiện tượng phức tạp hơn nở to,
tế bào nở to thường là tế bào lành mạnh, Hình 2a: bình thường Hình 2b: teo đét
6trái lại tế bào teo đét không mấy khi lành mạnh hẳn. Ngoài việc giảm kích thước của tế bào ,
các bào quan và các thành phần cấu tạo của tế bào nhiều khi còn bị giảm sút cả về lượng và
chất.
- Nguyên nhân và cơ chế.
Teo đét tế bào trước hết là do kết quả của sự giảm sút trao đổi chất ,đặc biệt là sự đồng hóa.
thường gặp ở:
+ Người già nua
+ Giống vật bị đói ăn kéo dài cả về số lượng.
+ Liệt dây thần kinh vận động.
+ Chèn ép
+ Thiếu oxy.
3.Thay hình
Thay hình là sự biến đổi về hình thái và chức năng từ một tế bào này sang
một tế bào khác, cáo hình thái và chức năng không giống tế bào cũ. Hiện tượng này xuất
hiện ở tế bào biểu mô nhiều hơn ở tế bào liên kết.
Ví dụ:
- Sự xuất hiện tế bào biểu mô dạng thượng bì thay thế cho tế bào biểu mô trụ đơn ở
niêm mạc phế quản và niêm mạc ống túi mật.
- Sự thay thế tế bào biểu mô trụ ở niêm mạc dạ dày bằng tế bào biểu mô ruột và tế
bào hình chén.
4. Không biệt hóa và không trưởng thành
Biệt hóa là một quá trình, trong đó tế bào từ trạng thái non sẽ dần dần chuyển thành
tế bào trưởng thành với đầy đủ chức năng sinh lý.
Hình 3: UTBM TB Vảy biệt hóa rõ Hình 4:UTBMTB Vảy biệt hóa kém
Ví dụ về độ biệt hóa qua các tế bào thượng bì ở da: các tế bào chưa biệt hóa thường
tròn, có tỷ lệ N/NSC lớn, nhân kiềm tính, có hạt nhân lớn; bào tương ít và kiềm tính, các bào
quan cũng ít hơn các tế bào đã biệt hóa ( H 4). Người ta thường phân chia thành 3 mức độ
biệt hóa:
--Tế bào biệt hóa rõ ( biệt hóa cao)
- Tế bào biệt hóa vừa
-Tế bào không biệt hóa hoặc kém biệt hóa
5.Thoái hóa
Khi bị tổn thương, tế bào bị thoái hóa bị giảm sút về và cả chất lượng khiến nó không
đảm bảo chức năng bình thường .
Nếu thoái hóa nhẹ, tế bào có khả năng hồi phục hoàn toàn cả về hình thái và chức
năng. Nhưng nếu thoái hóa nhẹ, tế bào có khả năng tiến tới hoại tử . ví dụ bỏng ở các mức
độ.
7Sự thoái hóa tế bào có liên quan chặt chẽ với rối loạn chuyển hóa protid vì nó là thành
phần cơ bản của sự sống, thành phần cấu tạo nên các bào quan, các màng tế bào, các men nội
bào.
Thoái hóa tế bào được hoại tử thể hiện dưới nhiều hình thái tổn thương khác nhau.
-Hiển vi quang học cho thấy những hình ảnh: tế bào sưng đục, thoái hóa hạt, thoái
hóa nước,thoái hóa toan tính , thoái hóa hyaline, thoái hóa mỡ, thoái hóa đường.
cho đến nay, ý nghĩa và cơ chế của những tổn thương thoái hóa còn chưa rõ ràng.
6.Quá tải và xâm nhập
Quá tải là sự hiện diện quá mức của một chất có sẵn trong tế bào.
Xâm nhập là sự hiện diện bất thường của một
chất không sẵn có trong tế bào.
Những chất quá tải và xâm nhập sẽ tích đọng trong
nhân hoặc bào tương hoặc cả hai nơi.
Những chất này có thể là chất ngoại sinh hoặc
nội sinh.
Những chất ngoại sinh chỉ tham gia và quá trình Hình 5 : xâm nhập mỡ trong gan
xâm nhập như bụi, sản phẩm hóa chất ( xăm, trổ).
Những chất nội sinh như đường, mỡ, sắc tố...
có thể tham gia cả 2 quá trình xâm nhập và quá tải.
Sự xuất hiện chất nội sinh trong tế bào
thường kèm theo những tổn thương thoái hóa ít
nhiều của các bào quan
Bình thường, tế bào gan vẫn chứa một lượng
glucogen nhất định, khi xuất hiện nhiều glucogen
thường được coi là quá tải Hình 6: Bụi amian ở phổi
Thận vốn không có glycogen, nay có ứ đọng
nhiều glycogen thì coi là xâm nhập. Xung quanh
một ổ hoại tử , các tế bào chứa nhiều glycogen
được coi là những tế bào thoái hóa glycogen.
Trên thực tế người ta rất khó phân biệt sự
khác nhau về hình thái của 3tổn thương kể trên. Hình 7: tổn thương hoại tử tế bào gan
7. Hoại tử
Hoại tử tế bào là một tổn thương sâu
sắc cả ở nhân và bào tương, một tổn thương bất
khả hồi dẫn đến chết tế bào.
7.1.Biểu hiện của hoại tử tế bào
7.1.1Với nhân:
-Nhân đông: nhân co rúm thành một khối
đặc, rất kiềm tính, không còn thấy hình ảnh lưới
của chất nhiễm sắc. Hình 8: hoại tử nước ống thận
8-Nhân vỡ: Nhân bị vỡ ra thành nhiều mảnh, rơi vãi ra trong bào tương
-Nhân tiêu: đến sau nhân vỡ, nuclein bị phân giải. protein và a.nucleicđược giải phóng
sẽ tan biến vào trong bào tương
7.1.2.Với bào tương:
Các bào quan và nguyên sinh chất đều bị tổn thương thoái hóa ở mức độ nặng.
Các biểu hiện của hoại tử tế bào
-Hoại tử nước: đây là quá trình diễn biến dần dần từ thoái hóa nhẹ đến thoái hóa nặng
dẫn tới hoại tử làm cho tế bào nở to, ranh giới mờ nhạt, nhân vỡ hoặc tiêu đi.
-Hoại tử đông: quá trình diễn biến
nhanh chóng, bào tương đông đặc và toan tính cùng với nhân đông và nhân vãi.
8. Tế bào chết
Lúc này mọi hoạt động chuyển hóa của tế bào đều đình chỉ. Thông thường tế bào
chết vẫn giữ nguyên hình thái tế bào trước đó. trong trường hợp tế bào chết rất nhanh có thể
vẫn giữ nguyên hình thái của tế bào lành mạnh. Ví dụ khi cố định tiêu bản, cố định mô.
III.NHỮNG BIỂU HIỆN TỔN THƯƠNG MÔ
1.Dị sản ( metaplasia)
Gọi là dị sản khi có sự biến đổi về
hình thái và chức năng từ một mô này
sang một mô khác. Dị sản xảy ra do phản
ứng của mô trước những kích thích sinh
lý hay bệnh lý. Hình 10: dị sản vảy phế quản
Sinh lý: H.9. Dị sản vảy ở phổi
- Sự biến đổi từ nang trứng chín nang tuyến vàng.
- Sự biến đổi từ lớp tế bào đệm của nội mạc tử cung thành lớp tế bào rụng khi
đã thụ tinh.
Bệnh lý :
-Dị sản Malpighi xuất hiện sau nhiễm virus: xuất hiện muộn dưới tác dụng của khói
thuốc lá .Dị sản làm đảo lộn chức năng sinh lý, dị sản Malpighi niêm mạc phế quản làm cho
tế bào biểu mô phế quản không còn lông đập để đẩy bụi ra ngoài.Trong lĩnh vực ung thư , dị
sản là yếu tố thuận lợi cho ung thư hóa.
2. Quá sản ( hyperplasia)
Quá sản là hiện tượng tăng sinh tế bào có thể gặp trong sinh lý ( quá sản tuyến vú, nội
mạc tử cung) hoặc bệnh lý( quá sản vảy cổ tử cung do kích thích viêm mạn.
3. Loạn sản ( dysplasia)
Loạn sản là sự sinh sản ra một mô bất
thường, quái dị do sự rối loạn quá trình phát triển
của bào thai hoặc của tế bào mô đang trưởng thành,
đang tái tạo.
Loạn sản là sự quá sản và thay đổi phần
nào chất lượng của tế bào và mô nhưng vẫn
nằm trong sự điều chỉnh của cơ thể. Loạn sản
có thể chia thành 2 loại: Hình11: quá sản biểu mô vảy cổ tử cung
9-Loạn sản đơn giản:
+ Tế bào quá sản vừa phải
+Sự xếp lớp của tế bào nguyên vẹn
+Nhân tế bào đều nhau
+Biệt hóa tế bào rõ ràng
-Loạn sản trầm trọng( cần theo dõi):
+ Tế bào quá sản mạnh
+ Nhân tế bào không đều nhau
+ Nhiều tế bào non, kiềm tính
Hình 11 : Loạn sản nặng biểu mô vảy CTC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai02_ttcb_baigiangyhoc_blogspot_com_1574.pdf