Mục tiêu: các nghiên cứu gần đây cho thấy tăng huyết áp ẩn giấu chiếm tỷ lệ khá cao trên bệnh nhân đái
tháo đường típ 2 và gây tổn thương cơ quan đích tương đương tăng huyết áp thực sự. Mục tiêu nghiên cứu
nhằm xác định tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2, mối liên quan giữa các yếu tố
nguy cơ với tăng huyết áp ẩn giấu và tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang tại phòng khám Nội Tiết Bệnh viện Nhân
Dân Gia Định với 116 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên.
Kết quả: tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 là 57,8%. Có bốn yếu tố nguy cơ
độc lập gây tăng huyết áp ẩn giấu bao gồm giá trị huyết áp tâm thu đo tại phòng khám lớn hơn 120 mmHg, giá
trị HbA1c lớn hơn 7%, tiền căn gia đình tăng huyết áp và chỉ số khối cơ thể lớn hơn 23. Tổn thương cơ quan
đích trên bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu lần lượt là 15% dày thất T, 43,3% rối loạn chức năng tâm trương
thất T, 10% tổn thương võng mạc giai đoạn 3 và 61% đạm niệu vi lượng.
5 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tình hình tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 430
TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP ẨN GIẤU
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Nguyễn Trần Tuyết Trinh*, Châu Ngọc Hoa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: các nghiên cứu gần đây cho thấy tăng huyết áp ẩn giấu chiếm tỷ lệ khá cao trên bệnh nhân đái
tháo đường típ 2 và gây tổn thương cơ quan đích tương đương tăng huyết áp thực sự. Mục tiêu nghiên cứu
nhằm xác định tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2, mối liên quan giữa các yếu tố
nguy cơ với tăng huyết áp ẩn giấu và tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang tại phòng khám Nội Tiết Bệnh viện Nhân
Dân Gia Định với 116 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên.
Kết quả: tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 là 57,8%. Có bốn yếu tố nguy cơ
độc lập gây tăng huyết áp ẩn giấu bao gồm giá trị huyết áp tâm thu đo tại phòng khám lớn hơn 120 mmHg, giá
trị HbA1c lớn hơn 7%, tiền căn gia đình tăng huyết áp và chỉ số khối cơ thể lớn hơn 23. Tổn thương cơ quan
đích trên bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu lần lượt là 15% dày thất T, 43,3% rối loạn chức năng tâm trương
thất T, 10% tổn thương võng mạc giai đoạn 3 và 61% đạm niệu vi lượng.
Kết luận: tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu cao trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và gây tổn thương cơ
quan đích.
Từ khóa: tăng huyết áp ẩn giấu, đái tháo đường típ 2, tổn thương cơ quan đích.
ABSTRACT
MASKED HYPERTENSION IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS
Nguyen Tran Tuyet Trinh , Chau Ngoc Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 430 ‐ 434
Objectives: the recent studies found a high prevalence of masked hypertension in type 2 diabetes and
showed that masked hypertension is correlated to target organ damage. The aim of the study was to observe the
rate of masked hypertension in type 2 diabetes, the correlation between the risk factors of masked hypertension
and target organ damage.
Methods: this cross‐sectional study was performed in the Nhan Dan Gia Dinh Hospital with 116 patients.
Results: the prevalence of masked hypertension in type 2 diabetes was 57.8 %. We revealed that higher office
systolic blood pressure, HbA1c, family history of hypertension and body mass index were determinants of masked
hypertension. Masked hypertension is correlated to left ventricular hypertrophy, diastolic dysfunction, retinal
damage and micro albuminuria.
Conclusion: masked hypertension is highly frequent in type 2 diabetes and correlates to target organ damage.
Keywords: masked hypertension, type 2 diabetes mellitus, target organ damage.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ tim
mạch và đột quỵ đặc biệt trên bệnh nhân đái
tháo đường. Bệnh nhân đái tháo đường kèm
tăng huyết áp tăng nguy cơ tim mạch gấp 2‐4
lần so với người đái tháo đường không tăng
huyết áp. Hơn mười năm qua có khá nhiều tác
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Trần Tuyết Trinh ĐT: 0988255954 Email: ntttrinh1985@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nội tiết 431
giả tập trung nghiên cứu vào giá trị huyết áp
lưu động 24 giờ. Trong các hướng dẫn điều trị
tăng huyết áp Anh quốc, Canada, Châu
Âu,đã đưa huyết áp lưu động 24 giờ vào
chẩn đoán tăng huyết áp ẩn giấu. Các nghiên
cứu gần đây cho thấy tăng huyết áp ẩn giấu
gây tổn thương cơ quan đích và là một trong
các yếu tố nguy cơ tim mạch so với bệnh nhân
có huyết áp bình thường thực sự (3, 12). Tỷ lệ
tăng huyết áp ẩn giấu ở đái tháo đường 8‐47%
(4, 12). Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu
trên dân số chung là 39,8% (11).
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tình hình
tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái tháo
đường típ 2 tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên
bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nguy
cơ với tăng huyết áp ẩn giấu.
Xác định tỷ lệ tổn thương cơ quan đích trên
bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Đối tượng chọn
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo
đường típ 2 đến khám ngoại trú tại phòng khám
Nội Tiết Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng
10 năm 2012 đến tháng 03 năm 2013.
Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân đang điều trị hay mới chẩn đoán
đái tháo đường típ 2 theo tiêu chuẩn chẩn đoán
của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (1).
Bệnh nhân có huyết áp tại phòng khám dưới
hay bằng 130/80 mmHg.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đái tháo đường típ 1.
Bệnh nhân có huyết áp đo tại phòng khám
lớn hơn 130/80 mmHg.
Bệnh nhân đang mắc các bệnh lý cấp tính.
Không tiền căn bệnh thận mạn, đột quỵ,
suy tim.
Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu
Lấy mẫu thuận tiện trong sáu tháng từ
01/10/2012 đến 01/03/2013.
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu sẽ được hỏi
bệnh theo mẫu phiếu thu thập số liệu đã thống
nhất và đo huyết áp lưu động 24 giờ bằng máy
SunTech Oscar 2.
Bệnh nhân có trung bình huyết áp ban ngày
lớn hơn hay bằng 135/85 mmHg hay trung bình
huyết áp ban đêm lớn hơn hay bằng 120/75
mmHg hay trung bình huyết áp 24 giờ lớn hơn
hay bằng 130/80 mmHg sẽ tiếp tục được khảo
sát tổn thương cơ quan đích bao gồm: chụp
mạch máu võng mạc huỳnh quang bằng máy kỹ
thuật số Canon CX‐1, siêu âm tim khảo sát các
đường kính thất (T), chức năng tâm trương, tâm
thu thất (T) bằng máy siêu âm Philips Envisor
CHD và đánh giá đạm niệu vi lượng với nước
tiểu bất kỳ.
Xử lý số liệu
Xử lý bằng phần mềm thống kê STATA 10.0.
Các biến định tính sẽ được tóm tắt và trình
bày bằng bảng tần số.
Các biến định lượng sẽ được hiển thị bằng
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
Dùng phép kiểm χ2 so sánh tỷ lệ giữa các
nhóm. Trường hợp không thỏa điều kiện sử
dụng phép kiểm χ2 (vọng trị <5), sẽ dùng phép
kiểm Fisher.
Tính tỷ số chênh giữa các yếu tố nguy cơ với
tăng huyết áp ẩn giấu.
Các biến có mối liên quan trong phân tích
đơn biến sẽ được đưa vào mô hình phân tích hồi
quy đa biến.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 432
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Biểu đồ: phân bố theo nhóm tuổi
Tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu
Chúng tôi khảo sát tình hình tăng huyết áp
ẩn giấu trên 116 bệnh nhân đái tháo đường típ 2
có kết quả như sau: tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu là
57,8%. Riêng trên nhóm bệnh nhân tăng huyết
áp kiểm soát, tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu 66,7%.
Trong khi đó, tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên
nhóm bệnh nhân tiền căn huyết áp bình thường
là 52,1%.
Biểu đồ: tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân
đái tháo đường típ 2.
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với
tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái
tháo đường típ 2
Tiền sử gia đình tăng huyết áp, chỉ số khối
cơ thể, giá trị huyết áp tâm thu đo tại phòng
khám và HbA1c là các yếu tố nguy cơ độc lập
gây tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái
tháo đường típ 2.
Các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp ẩn giấu
Yếu tố nguy
cơ
Tỷ số chênh Khoảng tin cậy
95%
P
Tiền sử gia
đình
0,2 0,1-0,7 0,006
BMI
≥23
5,1 1,7-14,8 0,003
HATTh ≥120
mmHg
5,3 1,6-17,5 0,006
HbA1c
≥7
3,6 1,2-10,4 0,02
Giá trị huyết áp tâm thu đo tại phòng khám
lớn hơn hay bằng 120 mmHg tăng nguy cơ tăng
huyết áp ẩn giấu 1,5 lần so với nhóm huyết áp
tâm thu đo tại phòng khám nhỏ hơn 120 mmHg
và lên đến 13 lần nếu huyết áp đo tại phòng
khám lớn hơn hay bằng 130 mmHg.
Giá trị HbA1c lớn hơn hay bằng 7% tăng
nguy cơ tăng huyết áp ẩn giấu 3 lần.
Tiền căn gia đình tăng huyết áp tăng nguy
cơ tăng huyết áp ẩn giấu 3 lần.
Chỉ số khối cơ thể lớn hơn 23 tăng nguy cơ
tăng huyết áp ẩn giấu 3,5 lần.
Tỷ lệ tổn thương cơ quan đích trên bệnh
nhân tăng huyết áp ẩn giấu.
Tổn thương cơ quan đích
(đơn vị)
Số lượng (%) hay trung
bình ± độ lệch chuẩn
Dày thất (T) 15
Rối loạn chức năng tâm trương 29 (43,3)
Tổn thương đáy mắt:
Giai đoạn 3
7 (10)
Đạm niệu vi lượng. 41 (61,2)
BÀN LUẬN
Tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân
đái tháo đường típ 2
Từ lâu, việc đánh giá tình trạng huyết áp,
đánh giá hiệu quả kiểm soát huyết áp được dựa
vào huyết áp đo tại phòng khám. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bỏ sót
một tỷ lệ khá cao tăng huyết áp ẩn giấu nếu chỉ
dựa vào huyết áp đo tại phòng khám. Dữ liệu
của chúng tôi khi khảo sát huyết áp lưu động 24
giờ trên 116 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ghi
nhận tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu chiếm 57,8%.
Phát hiện này cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ẩn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nội tiết 433
giấu trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 rất
cao. Đặt kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong
mối tương quan với kết quả của các nghiên cứu
khác trong và ngoài nước thì tỷ lệ tăng huyết áp
ẩn giấu trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi
khá cao. Mặc dù vậy, giữa các nghiên cứu đều
nhất quán với quan điểm rằng tình trạng tăng
huyết áp ẩn giấu chiếm tỷ lệ cao trên bệnh nhân
đái tháo đường típ 2. Năm 2007, Marchesi
nghiên cứu 71 bệnh nhân đái tháo đường típ 2
kết luận tăng huyết áp ẩn giấu chiếm 47% (7).
Các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ẩn giấu
Nguyên nhân tăng huyết áp ẩn giấu chưa rõ.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh
giá mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với
tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái tháo
đường típ 2 và ghi nhận tiền sử gia đình tăng
huyết áp, chỉ số khối cơ thể, giá trị huyết áp tâm
thu, giá trị HbA1c là các yếu tố nguy cơ độc lập
tăng huyết áp ẩn giấu. Trong khi đó, các yếu tố
tuổi, giới, hút thuốc lá, vận động thể lực, giá trị
huyết áp tâm trương không là yếu tố nguy cơ
độc lập gây tăng huyết áp ẩn giấu.
Tiền sử gia đình tăng huyết áp
Bệnh nhân có tiền căn gia đình tăng huyết
áp có nguy cơ tăng huyết áp ẩn giấu gấp 3 lần
bệnh nhân không có tiền căn gia đình tăng
huyết áp. Trong một nghiên cứu trước,
Goldstein cũng ghi nhận rằng những người có
gia đình cả cha mẹ bị tăng huyết áp, có giá trị
huyết áp khi theo dõi bằng huyết áp lưu động 24
giờ cao hơn những người có tiền căn cha hoặc
mẹ và cao hơn những người không có tiền căn
gia đình tăng huyết áp(5). Kết quả của chúng tôi
đặt trong mối tương quan với kết quả của
nghiên cứu HARVEST nhất quán trong việc kết
luận tiền sử gia đình tăng huyết áp có mối liên
quan với huyết áp lưu động 24 giờ (8).
Chỉ số khối cơ thể
Từ phân tích này, chúng tôi cũng ghi nhận
chỉ số khối cơ thể là yếu tố nguy cơ độc lập gây
tăng huyết áp ẩn giấu. Trong nghiên cứu, chúng
tôi nhận thấy mối liên quan giữa chỉ số khối cơ
thể tương quan thuận với tăng huyết áp ẩn giấu.
Nhóm bệnh nhân béo phì độ I tăng nguy cơ tăng
huyết áp ẩn giấu 10 lần so với nhóm có chỉ số
khối cơ thể trung bình và điều này cũng được
ghi nhận trong các nghiên cứu trước đây của Á
Âu(12). Năm 2009, nghiên cứu Ohasama phát hiện
chỉ số khối cơ thể liên quan chặt với tăng huyết
áp ẩn giấu và đã khuyến nghị cần phải đo huyết
áp ngoài phòng khám cho tất cả bệnh nhân có
chỉ số khối cơ thể cao bất chấp huyết áp đo tại
phòng khám bình thường(2). Ngoài ra, Lurbe và
cộng sự đã tìm mối liên quan giữa tăng huyết áp
ẩn giấu với chỉ số khối cơ thể trên bệnh nhân trẻ
tuổi 11‐18 tuổi cũng phát hiện tỷ lệ tăng huyết
áp ẩn giấu chiếm 9,2% và có sự khác biệt giữa
các mức độ thừa cân, béo phì độ I, độ II với tình
trạng tăng huyết áp ẩn giấu có ý nghĩa thống kê
(P <0,001)(5). Điều này nhất quán với kết quả
nghiên cứu của chúng tôi khi kết luận chỉ số
khối cơ thể là một yếu tố nguy cơ độc lập với
tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái tháo
đường típ 2.
Giá trị huyết áp tâm thu
Thông qua dữ liệu nghiên cứu, bên cạnh tiền
sử gia đình tăng huyết áp, chỉ số khối cơ thể,
chúng tôi tìm thấy giá trị huyết áp tâm thu khi
đo tại phòng khám có tương quan tỷ lệ thuận
với nguy cơ mắc tăng huyết áp ẩn giấu. Cụ thể
là, khi giá trị huyết áp tâm thu đo tại phòng
khám từ 130‐140 mmHg tăng khả năng mắc
tăng huyết áp ẩn giấu lên đến 13 lần. Tương tự,
giá trị huyết áp đo tại phòng khám 120‐130
mmHg tăng nguy cơ tăng huyết áp ẩn giấu 1,5
lần so với giá trị huyết áp nhỏ hơn 120 mmHg.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhất quán với
các nghiên cứu khác(12). Thật vậy, trong hướng
dẫn điều trị tăng huyết áp của JNC 7 phân loại
giá trị huyết áp lớn hơn hay bằng 120/80 mmHg
là tiền tăng huyết áp(9). Năm 2001, nghiên cứu
Framingham theo dõi việc tiến triển thành tăng
huyết áp trên nhóm bệnh nhân tiền căn tăng
huyết áp là 19% sau 4 năm. Sự tiến triển hình
thành tăng huyết áp thực sự phụ thuộc vào mức
độ huyết áp và tuổi của bệnh nhân(10).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 434
Giá trị HbA1c
Ngoài ra, trong nghiên cứu này chúng tôi
cũng ghi nhận tăng nguy cơ tăng huyết áp ẩn
giấu gấp 3 lần ở nhóm có giá trị HbA1c lớn hơn
hay bằng 7 so với nhóm có giá trị nhỏ hơn 7.
Điều này thể hiện rằng, chính việc không kiểm
soát đường huyết đạt mục tiêu là một yếu tố
nguy cơ độc lập của tăng huyết áp ẩn giấu.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân
đái tháo đường típ 2 là 57,8%. Có bốn yếu tố
nguy cơ độc lập gây tăng huyết áp ẩn giấu bao
gồm: giá trị huyết áp tâm thu đo tại phòng khám
lớn hơn 120 mmHg, giá trị HbA1c lớn hơn 7%,
tiền căn gia đình tăng huyết áp và chỉ số khối cơ
thể lớn hơn 23. Tổn thương cơ quan đích trên
bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu lần lượt là 15%
dày thất (T), 43,3% rối loạn chức năng tâm
trương thất (T), 10% tổn thương võng mạc giai
đoạn 3 và 61% đạm niệu vi lượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association (2013), Diagnosis and
Classification of Diabetes Mellitus, Diabetes Care, 36, pp. 67‐74
2. Asayama K, Sato A, Ohkubo T, et al (2009), The association
between masked hypertension and waist circumference as an
obesity‐related anthropometric index for metabolic
syndrome: the Ohasama study, Hypertension Research, 32(6):
438‐443
3. Charvat J, Chlumsky J, Szabo M, et al (2010), The association
of masked hypertension in treated type 2 diabetic patients
with carotid artery IMT, Diabetes Research and Clinical Practice,
89(3): 239‐242.
4. Eguchi K, et al (2007), Masked hypertension in diabetes
mellitus: a potential risk, The Journal of Clinical Hypertension,
9(8): 601‐607.
5. Goldstein IB, Shapiro D, Guthrie D (2006), ʺAmbulatory
blood pressure and family history of hypertension in healthy
men and women.ʺ, American Journal of Hypertension, 19, pp.
486‐491.
6. Lurbe E, Invitti C, Torro I, et al (2006), The impact of the
degree of obesity on the discrepancies between office and
ambulatory blood pressure values in youth, Journal of
Hypertension, 24, pp. 1557‐1564
7. Marchesi C, Maresca AM, Solbiati F, et al (2007), Masked
hypertension in type 2 diabetes mellitus. Relationship with
left‐ventricular structure and function. American Journal of
Hypertension, 20, pp. 1079‐1084.
8. Narkiewicz K, Gatti P, Garavelli G (1995), ʺRelation between
family history of hypertension, overweight and ambulatory
blood pressure: the HARVEST study.ʺ, Journal Human
Hypertension, 9, pp. 527‐533.
9. National Institutes of Health, National Heart, Lung, and
Blood Institute, and National High Blood Pressure Education
Program (2004), The Seventh Report of the Joint National
Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of
High Blood Pressure
10. Vasan RS, Larson MG, Leip EP, Kannel WB, Levy D (2001),
Assessment of frequency of progression to hypertension in
non‐hypertensive participants in the Framingham Heart
Study: a cohort study, The Lancet Journal, 358, pp. 1682‐1686
11. Võ Thị Hà Hoa, Đặng Văn Trí, Nguyễn Thanh Vinh (2012),
ʺNghiên cứu một số đặc điểm về tăng huyết áp ẩn giấu được
phát hiện bằng huyết áp lưu động 24 giờ tại bệnh viện C Đà
Nẵngʺ, Hội nghị Khoa học Tim mạch ‐ Lão khoa Quốc tế,
Bệnh viện Thống nhất, lần thứ I – 2012.
12. Zhou J, Liu C, Shan P, Zhou Y, Xu E, Ji Y (2012), Prevalence
and distinguishing features of masked hypertension in type 2
diabetic patients, Journal of Diabetes and Its Complications.
27(1):82‐6. doi: 10.1016/j.jdiacomp.2012.07.003
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 430_1_5222.pdf