Mở đầu: Vi khuẩn và đề kháng kháng sinh luôn là vấn đề thời sự của Y tế toàn cầu. Theo dõi khuynh hướng
đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh là một yêu cầu để có thể biết được thực trạng đề kháng và đánh giá
được hiệu quả của kháng sinh trị liệu.
Mục tiêu: Xác định:(1) tỉ lệ các tác nhân gây bệnh; (2) tỉ lệ các loại vi khuẩn phân bố theo vị trí nhiễm khuẩn
từ bệnh nhân; (3) tỉ lệ và khuynh hướng đề kháng kháng sinh của VK; (4) tỉ lệ trực khuẩn Gram âm đường ruột
sản xuất men β‐lactamase phổ rộng (ESBL)
8 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh được phân lập tại bệnh viện an bình từ 1/10/2012 đến 31/5/2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bình cũng không
nằm ngoài xu hướng đó. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi phân lập được 321 chủng
Enterobacteriaceae, trong đó có 96 chủng sinh
ESBL chiếm 29,9%. Tỉ lệ này cao hơn số liệu tại
BV chúng tôi năm 2006 (14,2%) và năm 2008
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 302
(29,7%)(8). Như vậy, tỉ lệ trực khuẩn Gram âm
sinh ESBL tại BV chúng tôi tăng dần theo thời
gian. Đây là tín hiệu báo động cho các nhà quản
lý phải có giải pháp trong sử dụng kháng sinh
tại BV, đó là việc hạn chế sử dụng các kháng
sinh chọn lọc ESBL. Tuy nhiên, so sánh với
nghiên cứu của H.T.P.Dung, N.T.Bảo, V.T.C.Mai
tại BV ĐHYD năm 2008 có tỉ lệ trực khuẩn Gram
âm sinh ESBL là 32,4%(8) và nghiên cứu SMART
năm 2007 tại 11 quốc gia vùng Châu Á Thái Bình
Dương có tỉ lệ trực khuẩn Gram âm sinh ESBL
đến 40,5% (Việt Nam 35,6%)(7), cao hơn nghiên
cứu của chúng tôi.
Các loại vi khuẩn sinh ESBL trong nghiên
cứu này là E. coli 49,7%, Klebsiella spp. 19,4% và
Enterobacter spp. 6%. Tham khảo nghiên cứu tại
BV ĐHYD năm 2008, E. coli sinh ESBL là 55,29%
và Klebsiella sinh ESBL là 21,28%(8) cao hơn
nghiên cứu của chúng tôi.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 704 chủng vi khuẩn gây
bệnh phân lập tại BV An Bình từ 01/10/2012 đến
31/5/2013, chúng tôi rút ra kết luận sau:
Ba loại nhiễm khuẩn thường gặp là nhiễm
khuẩn vết mổ, da – mô mềm, nhiễm khuẩn
đường hô hấp và nhiễm khuẩn đường tiểu.
Tám loại vi khuẩn thường gặp nhất là E.
coli, Klebsiella spp., M. catarrhalis, S. aureus, P.
aeruginosa, E. faecalis, Enterobacter spp. và
Acinetobacter spp. Mức độ thường gặp thay đổi
theo loại bệnh phẩm.
Tình hình kháng thuốc hiện nay của các
loại vi khuẩn: (1) S. aureus với MRSA 70,7%.
Các kháng sinh nhạy cảm >50% có tetracycline,
chloramphenicol, trimethoprim‐
sulfamethoxazole, doxycycline và rifampin. S.
aureus còn nhạy 100% với linezolid và
vancomycin với 85,4% MIC 0,5mg/L và không
phát hiện chủng có MIC>2mg/L. (2) Trực khuẩn
Gram âm đường ruột được phân lập nhiều nhất
là E. coli, Klebsiella spp. và Enterobacter spp. Các
vi khuẩn này có sự gia tăng đề kháng đặc biệt
đối với nhóm kháng sinh dự trữ carbapenems.
Các kháng sinh còn nhạy >50% gồm: ampicillin‐
sulbactam, ticarcillin‐clavulanate, piperacillin‐
tazobactam, cefoperazone‐sulbactam, cefepime,
tobramycin, amikacin, ertapenem, imipenem và
meropenem. (3) P. aeruginosa kháng tương đối
thấp (<30%) với các kháng sinh thử nghiệm gồm
cả các kháng sinh thường dùng cho nhiễm
khuẩn Pseudomonas. P. aeruginosa còn nhạy >50%
với ticarcillin‐clavulanate, piperacillin‐
tazobactam, cefoperazone‐sulbactam,
ceftazidime, cefepime, gentamicin, tobramycin,
amikacin, ciprofloxacin, levofloxacin, imipenem
và meropenem. (4) Acinetobacter spp. có tỉ lệ đề
kháng kháng sinh cao nhất trong nghiên cứu
này. Kháng sinh nhạy >50% chỉ còn
cefoperazone‐sulbactam (84,6%). Acinetobacter
kháng cao với nhóm carbapenems được xem là
nhóm kháng sinh mạnh nhất hiện nay. (5) M.
catarrhalis đề kháng ampicillin 66,7% nhưng
còn nhạy cao với amoxicillin‐clavulanic acid
(89,1%) và ampicillin‐sulbactam (89,2%). (6) E.
faecalis nhạy >50% với penicillin, nitrofurantoin,
ampicillin, rifampin, levofloxacin,
chloramphenicol; và còn nhạy 100% với
vancomycin và linezolid.
Tỉ lệ trực khuẩn Gram âm đường ruột sinh
ESBL là 29,9% trong đó E. coli chiếm tỉ lệ cao
nhất 49,7%, Klebsiella sinh ESBL là 19,4% và
Enterobacter là 6%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2011). Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh
tại 15 BV Việt Nam năm 2008 – 2009. Báo cáo của Bộ Y tế phối
hợp với Dự án Hợp tác toàn cầu về kháng kháng sinh GARP
Việt Nam và Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng ĐH Oxford.
2. Braford PA (2001). Extended Spectrum Beta‐Lactamases in the
21st Century: Characterization, Epidemiology and Detection
of This Important Resistant Threat. Clinical Microbiology Rev.
14: 933‐951.
3. Cao Minh Nga (2008). Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh
thường gặp tại BV Thống Nhất trong năm 2006. Tạp chí Y Học
TP. HCM tập 12 – Phụ bản của số 1– 2008: 194 – 200.
4. Cao Minh Nga, Lục Thị Vân Bích, Nguyễn Thị Túy An, Võ
Trần Vương Di (2010). Sự đề kháng kháng sinh của các vi
khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở người lớn. Tạp chí
Y Học TP. HCM tập 14 – Phụ bản của số 1‐ 2010: 490 – 496.
5. Critchley IA, Blosser‐Middleton R, et al (2002). Antimicrobial
Resistance among Respiratory Pathogens Collected in
Thailand during 1999‐2000. J Chemother; 14(2):147‐154
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 303
6. Dương Hồng Phúc, Hoàng Tiến Mỹ (2010). Sự đề kháng
kháng sinh của các vi khuẩn được phân lập tại BV Đại học Y
Dược TP. HCM. Tạp chí Y Học TP. HCM tập 14 – Phụ bản của
số 1 – 2010: 480 – 486.
7. Hawser SP, Bouchillon SK, Hoban DJ, Badal RE, Hsueh
PR, Paterson DL. (2009). Emergence of High Levels of
Extended‐Spectrum‐β‐Lactamase‐Producing Gram Negative
Bacilli in the Asia‐Pacific Region: Data from the Study for
Monitoring Antimicrobial Resistance Trends (SMART)
Program, 2007. Antimicrobial Agents and Chemotherapy, Vol. 53,
No. 8, p. 3280–3284.
8. Hoàng Thị Phương Dung, Nguyễn Thanh Bảo, Võ Thị Chi
Mai (2010). Khảo sát trực khuẩn gram âm sinh men beta‐
lactamase phổ rộng phân lập tại BV ĐHYD TP. HCM. Tạp chí
Y Học TP. HCM Tập 14, Phụ bản của Số 1, 2010: 487 ‐ 490.
9. Lê Thị Thanh Hà, Lê Quốc Thịnh, Nguyễn Trọng Chính,
Phan Quốc Hoàn, Trần Duy Anh, Tăng Chí Thượng, Đỗ
Quốc Huy, Phạm Thị Quỳnh Giao, Lê Thị Anh Thư, Trần Thị
Thanh Nga, Đoàn Mai Phương, Nguyễn Thị Nam Liên,
Nguyễn Phương Dung và cs (2012). Nghiên cứu tình hình
kháng thuốc của Acinetobacter baumannii phân lập được ở 7
BV tại Việt Nam. Tạp chí Y Học Thực Hành 2012, 831: 21‐26.
10. Nguyễn Thị Vinh, Nguyễn Đức Hiền, Đoàn Mai Phương, Võ
Thị Chi Mai, Ngô Thị Thi & Đặng Thu Hằng, Chu Thị Nga,
Đoàn Thị Hồng Hạnh & Bùi Văn Tạo, Nguyễn Thị Nam Liên,
Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Phan Văn Bé Bảy & Nguyễn Thị Tâm
Tuyền và cs (2006). Theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi
khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam 6 tháng đầu năm
2006”. Báo cáo của hoạt động Antibiotic Susceptibility Test
Surveillance (ASTS) được Tổ chức phát triển quốc tế của Thụy
Điển tài trợ. Thông tin Dược lâm sàng 10: 24‐42.
11. Rohani, et al (1999). Antimicrobial Resistance among
Respiratory Pathogens Collected in Malaysia. Int Med Res J
1999; 3: 57.
12. Song JH (2004). Surveillance of antimicrobial resistance –
Strategic plan in Asia. Satellite symposium of WPCID 2004.
13. Trần Thị Thanh Nga (2010). Nhiễm khuẩn và đề kháng kháng
sinh tại BV Chợ Rẫy năm 2008‐2009. Tạp chí Y Học TP. HCM
tập 14 – Phụ bản của số 2– 2010: 690 – 694.
14. Trần Thị Thanh Nga (2012). Các tác nhân gây nhiễm khuẩn
đường tiết niệu thường gặp và đề kháng kháng sinh tại BV
Chợ Rẫy năm 2010‐2011. Tạp chí Y học thực hành số 831 năm
2012. Trang 33‐36.
15. Trần Thị Thanh Nga và cs (2009). Kết quả khảo sát nồng độ
ức chế tối thiểu của vancomycin trên 100 chủng Staphyloccocus
aureus được phân lập tại BV Chợ Rẫy từ 5‐8/2008. Tạp chí Y học
TP HCM, tập 13, phụ bản của số 1, 2009: 295‐299.
16. Trần Thị Thủy Trinh, Phạm Hùng Vân (2008). Tình hình đề
kháng kháng sinh của vi khuẩn được phân lập tại Phòng vi
sinh BV An Bình từ 07/2007 đến 06/2008. Hội nghị khoa học kỹ
thuật BV An Bình năm 2008. Nội san BV An Bình số 37.
Ngày nhận bài báo: 07/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 296_6781.pdf