1 Cơ sở hình thành và phát triển tài chính quốc tế.
2 Tỷ giá hối đoái
2.1. Khái niệm và vai trò tỷ giá ngoại hối
2.2. Hệ thống chế độ tỷ giá hối đoái
2.3. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
2.4. Các chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
3. Cán cân thanh toán quốc tế
3.1. Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế
3.2. Nguyên tắc xây dựng cán cân thanh toán quốc tế
3.3. Các khoản mục chính của cán cân thanh toán quốc tế
4. Sự khủng hoảng cán cân thanh toán quốc tế
5. Sự di chuyển các nguồn vốn và quản lý nợ nước ngoài
6. Các định chế tài chính quốc te
43 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tìm hiểu về Tài chính quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI CHÍNH
QUỚC TẾ
1 Cơ sở hình thành và phát triển tài chính quốc tế.
2 Tỷ giá hối đoái
2.1. Khái niệm và vai trò tỷ giá ngoại hối
2.2. Hệ thống chế độ tỷ giá hối đoáiù
2.3. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
2.4. Các chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
3. Cán cân thanh toán quốc tế
3.1. Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế
3.2. Nguyên tắc xây dựng cán cân thanh toán quốc tế
3.3. Các khoản mục chính của cán cân thanh toán quốc tế
4. Sự khủng hoảng cán cân thanh toán quốc tế
5. Sự di chuyển các nguồn vốn và quản lý nợ nước ngoài
6. Các định chế tài chính quốc tế
Giảng phần : 2.1 , 2.2 , 2.3 và phần 3
Sinh viên tự tìm hiểu và nghiên cứu phần 1 , 2.4 , 5 và phần 6
1 Cơ sở hình thành và phát triển tài chính quốc tế
2 Tỷ giá hối đối
2.1 Khái niệm và vai trị của tỷ giá hối đối
- Ngoại tệ là đồng tiền do quốc gia nước ngồi phát hành
nhưng lại được lưu hành trên thị trường tại một quốc gia
khác
- Ngoại hối là tồn bộ các loại tiền nước ngồi, các phương
tiện chi trả cĩ giá trị bằng tiền nước ngồi, các chứng từ,
chứng khốn cĩ giá trị, cĩ khả năng mang lại ngoại tệ
. Khái niệm tỷ giá hối đoái tỷ giá hối đoái là
hệ số qui đổi của một đồng tiền nước này sang
đồng tiền khác. Hay cách khác tỷ giá hối đoái
là giá cả đơn vị tiền tệ của một nước được
biểu hiện bằng khối lượng các đơn vị tiền tệ
nước ngoài.
Ví dụ: 1 USD = 16.040 VND
. Phân loại tỷ giá hối đoái
- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá
mua vào và tỷ giá bán ra
- Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối:
+Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa. Trong
giao dịch ngoại tệ, thông thường các ngân
hàng không thông báo tất cả tỷ giá của các
hợp đồng kỳ trong ngày mà chỉ công bố tỷ
giá mở cửa áp dụng cho hợp đồng giao dịch
đầu tiên và tỷ giá đóng cửa áp dụng cho hợp
đồng giao dịch lúc cuối ngày. Tỷ giá đóng cửa
của hôm nay không phải là tỷ giá mở cửa
hôm sau
+ Tỷ giá giao ngay (spot) và tỷ giá kỳ hạn
(forwards): Tỷ giá giao ngay là tỷ giá được
áp dụng khi bán ngoại hối thì nhận được
thanh toán tiền ngay hoặc tối đa sau đó 2
ngày. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được áp dụng
khi bán ngoại hối ngày hôm nay nhưng sau
đó từ 3 ngày trở lên mới thanh toán
- Căn cứ vào chế độ quản lý tỷ giá. Tỷ giá
hối đoái được chia ra thành tỷ giá cố định và
tỷ giá thả nổi.
Tỷ giá phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu
- Tỷ giá xuất khẩu:
Giá mua hàng XK tại cảng XK < giá mua ngoại tệ
FOB của NH
- Tỷ giá nhập khẩu:
Giá bán hàng NK tại cảng nước NK > giá bán ngoại tệ
CIF của NH
- Căn cứ vào phương tiện thanh toán tỷ giá
hối đoái được chia ra thành tỷ giá tiền mặt
và tỷ giá chuyển khoản.
Tỷ giá tiền mặt là loại tỷ giá áp dụng cho
các ngoại tệ tiền mặt, séc, thẻ tín dụng. Tỷ
giá chuyển khoản áp dụng cho các trường
hợp giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
Loại tỷ giá này thường thấp hơn tỷ giá tiền
mặt
. Các phương pháp niêm yết tỷ giá hối đoái
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp
yết giá một đơn vị ngoại tệ bằng bao
nhiêu đơn vị nội tệ. Thông qua phương
pháp này thì giá cả của một đơn vị ngoại
tệ được biểu hiện trực tiếp ra ngoài
1 USD = 16090 VND
- Phương pháp gián tiếp: là phương pháp
yết giá một đơn vị nội tệ bằng bao nhiêu
đơn vị ngoại tệ.
1 VND = 0,0000621 USD
Bảng tỷ giá do ngân hàng công bố ngày 15 - 12 - 2006
Ngoại tệ Ký hiệu Giá mua vào Giá bán ra
Tiền mặt Chuyển khoản
Đôla Mỹ USD 16.072 16.072 16.085
Euro EURO 21.013 21.034 21.220
Bảng Anh GBP 31.371 31.371 31.648
Yen Nhật JPY 135,37 135,50 136,97
Franc Thụy Sĩ CHF 13.115 13.135 13.317
Đôla Canada CAD 13.795 13.816 13.966
Đola Singapore SGD 10.344 10.360 10.493
Đôla Hongkong HKD 2.053 2.056 2.083
Bath Thai TLB 430 448 464
Đôla Úc AUD 12.508 12.520 12.565
Ngoại tệ TỶ GIÁ
BID ASK
EUR/USD 1,256 1,259
USD/JPY 118,56 118,61
GBP/USD 1,935 1,938
USD/CHF 1,3807 1,3812
USD/CAD 1,4856 1,4859
AUD/USD 0,5929 0,5934
USD/SGD 1,7642 1,7647
2.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái ( sv tự nghiên
cứu )
3Hệ thống chế độ tỷ giá hối đoái
3.1 Hệ thống tỷ giá hối đoái cố định
- Chế độ bản vị vàng
Trong chế độ bản vị vàng, mỗi quốc gia sẽ
xác lập hàm lượng vàng trong đơn vị tiền
giấy của họ. Từ đó, tỷ giá trao đổi giữa các
đơn vị tiền giấy được xác định trên cơ sở so
sánh thông qua hàm lượng vàng mà mỗi
đồng tiền chứa đựng.
Mối quan hệ này hình thành tỷ giá ngang
bằng giá vàng, tỷ giá thực tế trên thị trường
sẽ biến động xung quanh đường ngang giá
vàng nhưng không vượt quá điểm vàng.
Điểm vàng được hình thành trên cơ sở lấy
đường ngang bằng giá vàng + hoặc – chi phí
vận chuyển vàng. Nếu tỷ giá thực tế vượt quá
điểm vàng sẽ xuất hiện tình trạng nhập hoăc
xuất vàng xảy ra
- Chế độ tỷ giá Bretton Woods
Trong Hiệp ước Bretton Woods, đồng USD
được gắn với vàng 1USD=0,888671g, được đổi
ra vàng và trở thành đồng tiền dự trữ thanh
toán quốc tế. Trên cở đó các nước thành viên
xây dựng tỷ giá so với USD và chỉ được phép
dao động trong biên độ 1% như đã được cam
kết với IMF. Nếu vượt quá biên độ này, NHTƯ
mỗi nước (loại trừ NHTƯ Mỹ) phải can thiệp
vào thị trường tiền tệ bằng cách mua vào
hoặc bán ra một lượng USD nhất định qua
đó ổn định tỷ giá
Do vàng vẫn đóng vai trò trung tâm để so
sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau thông
qua chiếc cầu nối là đồng USD, cho nên người ta
còn gọi đây là chế độ tỷ giá ngoại hối vàng (tức
là bản vị vàng -ngoại tệ).
3.2 Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi
Từ tháng 3/1973 chế độ tỷ giá Bretton Woods
hoàn toàn bị sụp đổ. Đến năm 1976, hội nghị
Jamaica xác nhận việc các nước thành viên của
IMF có quyền lựa chọn một chế độ tỷ giá riêng
của nước mình và chính thức bãi bỏ giá pháp
định cho vàng
- Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn. Đây là
loại chế độ mà tỷ giá hoàn toàn xác lập theo
quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
Chính phủ hoàn toàn không có bất kỳ tác
động hoặc cam kết gì về việc điều tiết tỷ
giá. Giá của một đồng tiền nội tệ đối với
một đồng tiền ngoại tệ được xác định tại
điểm mà cung ngang bằng cầu. Milton
Friedman luôn ủng hộ tỷ giá thả nổi, vì cho rằng chế
độ tỷ giá này tạo nên sự ổn định các thị trường tiền tệ
và yêu cầu chính phủ các quốc gia nên dựa vào sự nhạy
cảm của thị trường tiền tệ để làm cơ sở cho các quyết
định trong điều hành chính sách tiền tệ.
- Chế độ tỷ giá thả nổi cĩ quản lý
+ Chế độ tỷ giá gắn vào đồng tiền dự trữ. Quốc gia
thực hiện chế độ tỷ giá như vậy sẽ phải nắm giữ
đồng tiền nước ngồi làm đồng tiền dự trữ để bảo vệ
giá trị đồng tiền nội tệ của mình.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vì các cuộc
khủng hoảng tài chính thường xuyên, các nền kinh tế
đang chuyển đổi thực hiện chính sách gắn đồng tiền
của mình vào một rổ tiền tệ
+ Chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao dịch. Chế
độ tỷ giá này cho phép tỷ giá giao dịch trên thị
trường biến động trong biên độ mà ngân hàng
trung ương công bố
Tỷ giá gd = tỷ giá chính thức (1 ± biên độ)
Tùy theo diễn biến cung cầu ngoại tệ trên thị
trường, ngân hàng trung ương nới lỏng hay thắt
chặt biên độ giao dịch cho thích hợp.
. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
- Cán cân thanh toán quốc tế
- Lạm phát
- Lãi suất
- Các yếu tố khác
3 Cán cân thanh toán quốc tế
3.1 . Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế
Là bảng cân đối kế toán ghi chép toán bộ các giao
dịch dưới hình thức giá trị giữa một quốc gia với các
quốc gia khác trên thế giới trong một khoảng thời
gian nhất định, thường là một năm.
Tùy theo yêu cầu của công tác quản lý, có thể lập cán
cân thanh toán quốc tế:
. Cán cân thanh toán song phương.
. Cán cân thanh toán đa phương.
. Cán cân thanh toán khu vực.
2. Các nguyên tắc xây dựng cán cân thanh toán quốc tế
Theo tập quán quốc tế có các nguyên tắc cơ bản sau để
xây dựng cán cân thanh toán quốc tế
- Nguyên tắc thường niên
- Nguyên tắc lãnh thổ
- Nguyên tắc hạch toán kép
3. Các khoản mục chính của cán cân thanh toán quốc tế
- Cán cân ngoại thương phản ảnh những giao dịch
xuất, nhập khẩu hàng hóa. Giá trị hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được tính giá FOB
- Cán cân dịch vụ Cán cân dịch vụ bao gồm những hoạt
động thu chi về các dịch vụ cơ bản như:
Dịch vụ về du lịch;
Dịch vụ vận tải (hàng khơng, đường biển, đường
thủy);
Dịch vụ bưu chính viễn thơng;
Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;
Dịch vụ giáo dục, y tế;
Dịch vụ chuyển giao kỹ thuật, cơng nghệ;
Dịch vụ xuất khẩu lao động;
Thu chi về các hoạt động ngoại giao, chính trị
- Cán cân chuyển tiền không phải hoàn trả gồm:
. Viện trợ không hoàn lại;
. Chuyển tiền kiều hối;
. Các khoản biếu tặng;
Các khoản chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập
liên quan đến vốn, lao động.
- Cán cân vãng lai (thường xuyên) Bao gồm cán cân
ngoại thương, dịch vụ, chuyển tiền đơn phương. Cán
cân vãng lai phản ảnh đầy đủ những hoạt động giao
dịch quốc tế của một quốc gia. Cán cân này quan trọng,
vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ của thị
trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái, đồng thời nó đo
lường quy mô tiêu dùng và chiều hướng vay nợ quốc tế.
- Cán cân nguồn vốn
.Cán cân nguồn vốn phản ảnh sự dịch chuyển các
nguồn vốn như:
. Nguồn vốn FDI;
. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp (Portfolio
Investment);
.Nguồn vốn tín dụng.
.Nếu căn cứ vào thời gian có thể chia các nguồn vốn
trên thành:
.Nguồn vốn ngắn hạn (thời gian luân chuyển dưới 1
năm);
.Nguồn vốn dài hạn (thời gian luân chuyển trên 1
năm).
Trong cán cân nguồn vốn còn có bộ phận quan
trọng đó là nguồn dự trữ vàng và ngoại tệ được
ngân hàng trung ương thiết lập để can thiệp vào
thị trường hối đoái nhằm ổn định tỷ giá đồng
tiền trong nước.
Do cán cân thanh toán cân bằng về tổng thể,
nên nó có thể được phân khúc (Fractionized)
thành:
- Số dư các tác nghiệp về tiền tệ: bao gồm số
dư của các nghiệp vụ về thương mại, dịch vụ,
chuyển tiền đơn phương, hay còn gọi là số dư
vãng lai ï
- Số dư cơ bản: bao gồm số dư các tác nghiệp về
tiền tệ và luân chuyển vốn dài hạn
Số dư này tổng hợp tất cả các tác nghiệp ảnh
hưởng đến nền kinh tế nĩi chung và đến tình hình
đầu tư nĩi riêng.
- Số dư chung: bao gồm số dư cơ bản và luân
chuyển vốn ngắn hạn nằm ngồi khu vực ngân
hàng. Số dư chung cung cấp những thơng tin quan
trọng về sự cân bằng tài chính ngắn hạn và giúp
cho nhà nước cĩ thể kiểm sốt tình hình tiền tệ ở
khu vực ngân hàng và khu vực nhà nước.
- Số dư thanh toán chính thức: bao gồm tất cả số
dư chung và các luồng vốn ngắn hạn ở khu vực
ngân hàng và khu vực nhà nước. Số dư thanh
toán chính thức sẽ quyết định tình hình dự trữ
ngoại tệ của quốc gia cũng như quy mô và chiều
hướng vay nợ nước ngoài của chính phủ
4. Sự khủng hoảng cán cân thanh toán quốc tế
Trong những năm gần đây, sự xảy ra khủng
hoảng tài chính – tiền tệ của thế giới đều có liên
quan đến sự khủng hoảng cán cân thanh toán.
Các nhà kinh tế đã khái quát hóa sự khủng
hoảng cán cân thanh toán theo 3 mô hình tổng
quát sau:
4.1. Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ
nhất
Mô hình khủng hoảng này dựa vào 2 giả
thiết cơ bản sau:
NHTW thực hiện chính sách tỷ giá hối
đoái cố định để giữ giá trị đồng nội tệ.
Số dư tín dụng tăng đều và được dự
đoán tiếp tục tăng trong tương lai.
Hình 4: Cung tiền tệ cố định và tỷ giá
cố định
Tỷ giá
Mo
M
Eo
Ms
Md o
Sự khủng hoảng xảy ra do chính sách tỷ giá
hối đoái và chính sách tiền tệ không thống
nhất với nhau. Số dư tín dụng tăng lên (Md)
sẽ tạo ra áp lực giảm giá đồng tiền nội và để
giữ mức tỷ giá cố định đòi hỏi NHTW phải
bán dự trữ ngoại tệ. Điều này sẽ làm cho quỹ
dự trữ ngoại hối của NHTW giảm đi, nhưng
mức cung tiền tệ thì vẫn được giữ cố định
(Ms). Tỷ giá cố định sẽ được NHTW giữ cho
đến khi quỹ dự trữ ngoại hối bằng không,
khi đó đồng nội tệ sẽ được thả nổi và khủng
hoảng xảy ra
Lúc đầu cung tiền tệ khơng đổi, nhưng trong thời
gian diễn ra khủng hoảng, cung tiền tệ lại tăng lên
theo tốc độ tăng của số dư tín dụng
4.2. Mơ hình khủng hoảng thế hệ thứ hai
Hình 5: Sự thay đổi cung - cầu tiền tệ và
tỷ giá cố định
Ma M
Tỷ giá
Eo
Ms Md
o
a
Ea
Mo
Trong mô hình này, có các yếu tố giả thiết về cơ
bản là giống như mô hình thế hệ thứ nhất,
nhưng có một vài điểm khác biệt. Một là, NHTW
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới
lỏng, miễn sao trên thị trường không có nhiều
biến động, tỷ giá được giữ ở mức cố định (với giả
thiết này nền kinh tế có nhiều điểm cân bằng tỷ
giá hối đoái). Hai là, Chính phủ rất nhạy cảm
đối với tỷ lệ thất nghiệp – tín hiệu quan trọng
hàng đầu của việc chính phủ có nên can thiệp
hay không để bảo vệ đồng bản tệ. Trước những
tác động của chính phủ về chính sách, thị trường
cũng có những phản ứng nhất định
4.3. Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ ba
Khủng khoảng tài chính- tiền tệ của Mexicô năm
1994-1995 và của Châu Á năm 1997-1998, các
nhà kinh tế cho rằng nguyên nhân chính xảy ra
khủng hoảng Châu Á là bắt nguồn từ hiện tượng
bong bóng của thị trường tài sản. Thông qua sự
bảo lãnh ngầm của Chính phủ, các ngân hàng
vay vốn nước ngoài với lãi suất thấp sau đó tiến
hành cho các nhà đầu tư trong nước vay với mức
lãi suất cao, nhưng mức lãi suất này vẫn tỏ ra
hấp dẫn, vì hiện tượng bong bóng của thị trường
tài sản và lợi nhuận cao của các dự án đầu tư bất
động sản
. Sự đầu tư ào ạt vào thị trường tài sản
diễn ra trong khoảng thời gian mà các
nhà đầu tư nghỉ rằng lợi nhuận của thị
trường tài sản sẽ gia tăng cao hơn nữa.
Thế nhưng, chính sự gia tăng đầu tư vào
thị trường tài sản đã dẫn đến tình trạng
cung vượt cầu, kéo theo giá trị tài sản bắt
đầu giảm giá và do vậy làm cho các nhà
đầu tư phải gánh chịu thua lỗ và mất khả
năng trả nợ cho ngân hàng.
Đến lượt mình, các ngân hàng cũng mất khả
năng trả nợ vay nước ngoài, trong đó nhiều
khoản nợ bằng đồng dollar các ngân hàng
phải tranh nhau bán đồng nội tệ để mua
dollar trả nợ. Trong bối cảnh đồng nội tệ
ngày một mất giá mạnh, thị trường không
muốn nắm giữ đồng nội tệ đã ào ạt bán
chúng và thay vào đó là nắm giữ đồng dollar.
Lo ngại trước sự mất giá đồng nội tệ, các nhà
đầu tư bán tháo bất động sản và cổ phiếu để
chuyển sang đồng dollar
Giả sử trên thị trường cung đồng nội tệ gia
tăng NHTW thực hiện mua đồng nội tệ và
bán ngoại tệ, dẫn đến cung tiền tệ giảm và
lãi suất tăng lên. Kết quả thất nghiệp trong
nền kinh tế gia tăng, ít ra có thể trong ngắn
hạn. Tuy nhiên, thị trường cũng phán đoán
được rằng, chính phủ nhạy cảm với vấn đề
thất nghiệp và do vậy không thể nào duy trì
chính sách lãi suất cao kéo dài. Đến tại một
thời điểm nào đó, nếu thị trường phát hiện
mức độ cam kết của chính phủ đối với chính
sách hiện hành giảm đi thì các nhà đầu cơ
bắt đầu “tấn công” chính phủ. Cuộc khủng
hoảng tài chính thế hệ thứ hai sẽ nổ ra
Điều này đã châm ngòi cho sự giảm giá
thị trường tài sản và thị trường chứng
khoán. Cuộc khủng hoảng đã xảy ra.
5. Sự di chuyển các nguồn vốn và quản lý
nợ nước ngoài
6. Các định chế tài chính quốc tế
Cam kết và giải ngân FDI và ODA Việt nam
Tỉ USD 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
FDI cam kết 2,264 2,695 3,230 2,963 3,154 4,222 5,814
ODA cam kết 2,1 2,4 2,4 2,5 2,839 2,9 3,44
ODA giải ngân 1,35 1,65 1,5 1,53 1,4 1,65 1,6
Cán cân thanh toán quốc tế của Việt nam
Triệu USD 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Cán cân vãng lai 642 670 -419 -1946 -1700 -2246
Cán cân vốn -526 -476 862 4097 2373 3663
Cán cân tổng thể 115 194 464 2151 679 1417
Kim ngạch xuất nhập khẩu và tỷ lệ nhập siêu Việt nam
Năm Xuất
khẩu
% tăng Nhập khẩu % tăng Nhập siêu % nhập
siêu
1999 11541,4 23,3 11742,1 2,1 200,7 1,7
2000 14482,7 25,5 15636,5 33,2 1153,8 8,0
2001 15027,0 3,8 16162,0 3,4 1135,0 7,9
2002 16705,8 11,2 19733,0 21,8 3027,2 18,2
2003 20149,3 20,6 25255,8 27,9 5106,5 25,3
2004 26504,2 31,5 31953,9 26,5 5449,7 20,6
2005 32233,0 21,6 36881,0 15,4 4648,0 14,4
Năm 2006 mức dự trữ là 18 tỷ USD tương đương
với 12 tuần nhập khẩu
Khối lượng Dự trữ ngoại hối Việt nam 2000-2005
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Dự trữ
ngoại hối
Triệu USD
3030 3387 3692 5620 6314 7730
Dự trữ
ngoại hối
theo tuần
NK
8,9
tuần
8,3 7,2 8,9 9,0 10,0
Nguồn: Việt nam 2005 Article IV Consultation - IMF
Tỉ lệ Dự trữ ngoại hối\ Nợ ngắn hạn 2000 - 2005
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
% DTNH
Nợ ngắn hạn
256 425 375 555 716 788
Nguồn: Việt nam 2005 Article IV Consultation–IMF January 2006
Tỉ lệ Dự trữ ngoại hối\ M2 2000 - 2005
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
% DTNH
M2
19,7 18,3 17,3 21,4 20,2 20,6
Nguồn: Việt nam 2005 Article IV Consultation–IMF January 2006
Nguồn: Thời báo Kinh tế-Kinh tế Việt nam và Thế giới 2005-2006
Chỉ tiêu tỉ lệ dự trữ ngoại hối\ Nợ ngắn hạn nước ngoài
cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và
khả năng chống đỡ các cuộc tấn công vào thị trường tiền
tệ hoặc đề phòng việc rút vốn ồ ạt ra khỏi quốc gia
Tỉ giá VND\USD 2000 - 2005
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tỉ giá VND
so với USD
14170 đ 14806 15273 15514 15745 15798
Nguồn Tạp chí Ngân Hàng 12/2006
Lượng kiều hối Việt nam 2000 - 2005
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Qui mô
USD
Triệu
1757 1820 2100 2700 3200 3800
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- taichinhtiente_c13_5998.pdf