Suy tim không có nghĩa là tim ngưng làm việc. Nó có nghĩa là khả
năng bơm máu của tim yếu hơn bình thường. Trong bệnh suy tim, máu lưu
thông qua tim cũng như khắp cơ thể với tốc độ chậm hơn, và áp lực trong
tim gia tăng. Kết quả là tim không thể bơm máu để đáp ứng đủ nhu cầu ôxy
và dưỡng chất của cơ thể. Các ngăn trong tim sẽ đáp ứng bằng cách dãn rộng
hoặc trở nên dầy và cứng để có thể chứa nhiều máu hơn và giúp bơm máu đi
khắp cơ thể. Sư điều chỉnh này chỉ giúp máu lưu thông ổn định trong một
thời gian, nhưng cuối cùng thì cơ tim cũng sẽ bị yếu đi và không còn khả
năng bơm máu mạnh mẽ nữa. Kết quả là thận sẽ gia tăng việc giữ muối và
dịch (nước) trong cơ thể. Nếu dịch tích tụ nhiều ở tay, chân, mắt cá, bàn
chân, chân, phổi và các cơ quan khác thì toàn bộ cơ thể sẽ bị xung huyết.
Thuật ngữ suy tim xung huyết là để chỉ tình trạng này.
19 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tìm hiểu về Suy tim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Suy tim
Suy tim là gì?
Suy tim không có nghĩa là tim ngưng làm việc. Nó có nghĩa là khả
năng bơm máu của tim yếu hơn bình thường. Trong bệnh suy tim, máu lưu
thông qua tim cũng như khắp cơ thể với tốc độ chậm hơn, và áp lực trong
tim gia tăng. Kết quả là tim không thể bơm máu để đáp ứng đủ nhu cầu ôxy
và dưỡng chất của cơ thể. Các ngăn trong tim sẽ đáp ứng bằng cách dãn rộng
hoặc trở nên dầy và cứng để có thể chứa nhiều máu hơn và giúp bơm máu đi
khắp cơ thể. Sư điều chỉnh này chỉ giúp máu lưu thông ổn định trong một
thời gian, nhưng cuối cùng thì cơ tim cũng sẽ bị yếu đi và không còn khả
năng bơm máu mạnh mẽ nữa. Kết quả là thận sẽ gia tăng việc giữ muối và
dịch (nước) trong cơ thể. Nếu dịch tích tụ nhiều ở tay, chân, mắt cá, bàn
chân, chân, phổi và các cơ quan khác thì toàn bộ cơ thể sẽ bị xung huyết.
Thuật ngữ suy tim xung huyết là để chỉ tình trạng này.
Nguyên nhân của suy tim là gi?
Suy tim có thể do nhiều nguyên nhân mà có thể làm tổn thương đến
cơ tim như:
Bệnh lý động mạch vành: Đây là bệnh lý của động
mạch cung cấp máu và ôxy cho cơ tim. Bệnh lý động mạch vành làm
giảm lưu lượng máu đến cơ tim. Nếu động mạch vành bị hẹp nặng
hoặc bị tắc nghẽn thì tim sẽ bị thiếu hụt ôxy và các dưỡng chất.
Nhồi máu cơ tim: Có thể xuất hiện khi động mạch vành
bị tắc nghẽn đột ngột, làm cho dòng máu đến cơ tim bị ngưng trệ và
gây tổn thương cơ tim. Nhồi máu cơ tim làm tổn thương cơ tim, tạo
nên sẹo của một vùng cơ tim bị nhồi máu và làm cho nó mất các chức
năng.
Bệnh lý cơ tim: Đây là bệnh không phải do nguyên nhân
từ động mạch hoặc từ vấn đề lưu thông máu, ví dụ như bệnh cơ tim do
nhiễm trùng, do rượu hoặc do nghiện ma túy.
Tình trạng tim bị quá tải: Các tình trạng như cao huyết
áp, bệnh lý van tim, bệnh lý tuyến giáp, bệnh thận, tiểu đường, dị tật
tim bẩm sinh đều có thể gây suy tim.
Các triệu chứng của suy tim là gì?
Suy tim có thể không có triệu chứng hoặc có triệu chứng từ nhẹ đến
nặng. Các triệu chứng có thể dai dẳng hoặc tạm thời, bao gồm:
Xung huyết phổi: Dịch tích tụ trong phổi có thể gây nên
thở ngắn (thở dốc) khi tập thể dục hoặc khó thở cả khi nghỉ ngơi hay
khi nằm trên giường. Xung huyết phổi có thể gây ho khan liên tục
hoặc thở khò khè.
Ứ dịch và nước: Giảm lưu lượng máu đến thận làm cho
thận giữ dịch và nước, điều này sẽ gây nên phù ở mắt cá, chân,
bụng...và tăng cân.
Mệt, chóng mặt, yếu: Giảm lưu lượng máu đến các cơ
quan chính và cơ làm cho bệnh nhân cảm thấy mệt và yếu. Giảm lưu
thông máu đến não có thể gây chóng mặt hoặc lú lẫn
Nhịp tim nhanh và không đều: Tim sẽ cố gắng đáp ứng
với tình trạng thiếu cung cấp máu cho cơ thể bằng cách đập nhanh lên
để cung cấp đủ máu cho cơ thể. Điều này gây nên nhịp tim nhanh và
không đều.
Nếu bạn bị suy tim, có thể bạn có tất cả các triệu chứng trên hoặc
cũng có thể bạn không có triệu chứng nào. Ngoài ra, triệu chứng cũng phụ
thuộc vào mức độ suy yếu của tim. Có thể bạn có nhiều triệu chứng nhưng
chức năng của tim chỉ suy yếu ở mức độ nhẹ, hoặc có thể bạn không có triệu
chứng nào nhưng tim đã bị suy nặng.
Có mấy loại suy tim?
Rối loạn chức năng tâm thu (Suy tim tâm thu): Xảy ra
khi tim không thể co bóp đủ mạnh, do đó không bơm được nhiều máu
giàu ôxy cho cơ thể.
Rối loạn chức năng tâm trương (Suy tim tâm trương):
Xảy ra khi tim co bóp bình thường nhưng không thể dãn rộng ra hoặc
bị cứng, do đó tim không thể chứa đầy máu trước khi bơm máu đi
khắp cơ thể.
Có một xét nghiệm gọi là phân suất tống máu (EF) để giúp xem xét
khả năng co bóp của tim trong mỗi lần bơm, từ đó đánh giá đây là suy tim
tâm thu hay suy tim tâm trương.
Làm thế nào để chẩn đoán suy tim?
Bạn sẽ được hỏi nhiều câu hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh tật.
Bác sĩ cũng sẽ hỏi về các tình trạng bệnh lý có thể gây suy tim như bệnh
động mạch vành, bệnh van tim, tiểu đường, cao huyết áp, đau ngực...và các
thói quen như hút thuốc, uống rượu, chích ma túy và những thuốc đang
uống.
Bạn sẽ được thăm khám lâm sàng. Bác sĩ sẽ nghe tim và thăm khám
để phát hiện những bệnh lý khác có thể gây suy tim.
Sau cùng, bác sĩ sẽ cho tiến hành một số xét nghiệm cần thiết để chẩn
đoán cũng như giúp đánh giá nguyên nhân và độ nặng của suy tim. Các xét
nghiệm bao gồm:
Xét nghiệm máu: Để đánh giá chức năng thận, chức
năng tuyến giáp cũng như kiểm tra tình trạng thiếu máu và nồng độ
cholesterol.
Xét nghiệm BNP: BNP là viết tắt của cụm từ tiếng Anh:
B-type Natriuretic Peptide. Đây là một loại peptide được tiết ra từ tâm
thất (hai ngăn phía dưới của tim) để đáp ứng với hiện tượng thay đổi
áp lực trong tim xuất hiện khi tình trạng suy tim trở nên nặng hơn.
Nồng độ BNP trong máu tăng khi tình trạng suy tim xấu đi và BNP
giảm khi suy tim ổn định. Nồng độ BNP ở những bệnh nhân bị suy
tim và cả những bệnh nhân có tình trạng suy tim ổn định thì cao hơn ở
người có chức năng tim bình thường.
X quang ngực: nhằm để đánh giá khích thước của tim và
giúp đánh giá có tình trạng ứ dịch ở phổi hay không.
Siêu âm tim: Giúp đánh giá các chuyển động của tim
Phân suất tống máu: Là xét nghiệm giúp đánh giá khả
năng co bóp của cơ tim với mỗi nhát bóp giúp xác định xem có rối
loạn chức năng tâm thu hay suy tim với chức năng tâm thất trái còn
được bảo tồn hay không.
Điện tâm đồ (ECG hay EKG): Còn được gọi là điện
tim, là một xét nghiệm cho kết quả là những đường biểu diễn phản
ánh hoạt động của các xung điện lan truyền dọc theo tim.
Điều trị suy tim như thế nào?
Ngày nay có nhiều chọn lựa cho việc điều trị suy tim so với trước đây.
Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc và lối sống là những bước khởi đầu.
Khi bệnh đã tiến triển thì bác sĩ có thể chọn lựa một số phương pháp điều trị.
Mục tiêu điều trị suy tim đầu tiên là làm giảm khả năng tiến triển của
bệnh (Do đó làm giảm nguy cơ tử vong và nhu cầu phải nhập viện), làm
giảm các triệu chứng của suy tim và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân.
Các giai đoạn suy tim?
Vào năm 2001, Hiệp hội Tim Hoa Kỳ (AHA) và Trường Đại học Tim
mạch Hoa Kỳ (ACC) đã đưa ra tiểu chuẩn về các giai đoạn của suy tim
Giai
đoạn
Mô tả giai đoạn Điều trị
Giai
đoạn A
Người có nguy cơ
cao về khởi phát suy
tim, bao gồm:
Cao
huyết áp
Tiểu
đường
Bệnh
mạch vành
Hội
chứng chuyển hóa
Tiền
sử sử dụng thuốc
gây độc cho tim
Tiền
sử nghiện rượu
Tập thể dục đều đặn
Bỏ hút thuốc
Điều trị cao huyết
áp
Điều trị rối loạn
lipid máu
Bỏ rượu và ngưng
sử dụng thuốc gây độc cho tim
Thuốc ức chế men
chuyển angiotensin hoặc chẹn
thụ thể angiotensin II có thể
được sử dụng nếu bạn có bệnh lý
động mạch vành, tiểu đường,
cao huyết áp hay các bệnh lý tim
mạch khác.
Thuốc chẹn thụ thể
Tiền
sử sốt thấp
Tiền
sử gia đình có
mắc bệnh cơ tim
beta có thể được sử dụng nếu
bạn bị nhồi máu cơ tim trước đó
Giai
đoạn B
Người được chẩn
đoán là rối loạn chức
năng tâm thu thất trái
nhưng không có triệu
chứng suy tim (tiền suy
tim), bao gồm những
người có:
Nhồi
máu cơ tim trước
đó
Bệnh
lý van tim
Các phương pháp
điều trị bên trên cho giai đoạn A
Tất cả bệnh nhân
nên uống thuốc nhóm ức chế
men chuyển angiotensin hoặc
thuốc chẹn thụ thể angiotensin II
Thuốc chẹn thụ thể
beta và thuốc ức chế aldosterone
nên được sử dụng cho những
bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim
Chọn lựa phẩu thuật
sửa chữa động mạch vành và sửa
Bệnh
lý cơ tim
Chẩn đoán được
thiết lập khi siêu âm tim
phát hiện phân suất tống
máu dưới 40%.
chữa hoặc thay thế van tim có
thể được cân nhắc.
Giai
đoạn C
Bệnh nhân bị suy
tim tâm thu đã được biết
và có thêm các triệu
chứng ở hiện tại hoặc
trước đây, bao gồm:
Thở
ngắn (thở dốc)
Mệt
Giảm
khả năng tập thể
Các phương pháp
điều trị bên trên cho giai đoạn A
Tất cả bệnh nhân
nên uống thuốc nhóm ức chế
men chuyển angiotensin và
thuốc chẹn thụ thể angiotensin II
Các bệnh nhân
người Mỹ gốc Phi có thể được
kê toa phối hợp
hydralazine/nitrate nếu các triệu
chứng dai dẳng.
dục Thuốc lợi tiểu (lợi
niệu) và thuốc trợ tim digoxin có
thể được sử dụng nếu triệu
chứng dai dẳng
Thuốc ức chế
aldosterone có thể được sử dụng
khi các triệu chứng vẫn còn nặng
nề với các biện pháp trị liệu
khác.
Tiết chế muối (Chế
độ ăn giảm muối)
Theo dõi cân nặng
Ngưng sử dụng
những thuốc có khả năng làm
tình trạng bệnh nặng hơn
Nếu thích hợp, có
thể dùng biện pháp đặt máy tạo
nhịp 2 buồng (2 buồng thất)
Có thể sử dụng máy
khử rung (ICD)
Giai
đoạn D
Bệnh nhân bị suy
tim tâm thu và kèm các
triệu chứng đang diễn
tiến nặng cần phải săn
sóc tăng cường
Các phương pháp
điều trị cho giai đoạn A, B và C
Bệnh nhân được
xem xét để được chọn lựa
phương pháp điều trị thích hợp
như: ghép tim, thiết bị hổ trợ tâm
thất, phẩu thuật, truyền tĩnh
mạch liên tục thuốc tăng cường
sức co bóp của cơ tim và chăm
sóc cuối đời.
Làm gì để ngăn ngừa bệnh suy tim nặng lên?
Giữ cho huyết áp thấp: Trong bệnh suy tim, sự phóng
thích các hormon làm cho mạch máu bị co thắt. Tim sẽ phải tăng
cường co bóp để có thể bơm máu đi qua các động mạch bị co thắt.
Nếu huyết áp được giữ thấp thì tim có thể bơm máu hiệu quả mà
không cần gắng sức.
Theo dõi các triệu chứng: Kiểm tra sự thay đổi về dịch
trong cơ thể bằng cách cân hoặc kiểm tra xem có bị phù không. Nếu
phát hiện tăng cân nhanh (tăng 2kg trong 1 tuần) hoặc bị phù ngày
càng nhiều thì phải đến bác sĩ để được thăm khám. Ngoài ra nếu có
triệu chứng mới xuất hiện hoặc các triệu chứng hiện có nặng lên thì
cũng cần được bác sĩ thăm khám.
Duy trì sự cân bằng về dịch: Bác sĩ có thể yêu cầu bạn
theo dõi lượng nước được đưa vào cơ thể từ đường ăn, uống và cả
việc tiểu tiện. Bởi vì càng nhiều dịch trong mạch máu thì tim càng
phải gắng sức để bơm đi một lượng thể tích nhiều hơn bình thường.
Nên hạn chế lượng nước nhập vào cơ thể dưới 2 lít mỗi ngày để giúp
tim giảm tải và có thể ngăn ngừa các triệu chứng tái phát.
Hạn chế ăn muối (Natri): Natri được tìm thấy tự nhiên
trong nhiều loại thực phẩm và natri có trong muối ăn được cho thêm
vào để nêm nếm thức ăn và giúp thức ăn được bảo quản được lâu hơn.
Nếu bạn tiết chế natri trong chế độ ăn thì sẽ giúp cơ thể giữ ít dịch,
giảm phù và thở dễ dàng hơn.
Theo dõi cân nặng và giảm cân khi cần thiết: Điều này
giúp phát hiện khi có tình trạng tích tụ dịch trong cơ thể.
Uống thuốc đã được bác sĩ kê toa: Thuốc được sử dụng
nhằm cải thiện khả năng bơm máu của tim, làm giảm áp lực lên tim và
giảm quá trình tiến triển của suy tim cũng như ngăn ngừa hiện tương
ứ dịch. Nhiều thuốc điều trị suy tim được sử dụng để làm giảm sự
phóng thích của những hormon có hại. Những thuốc này làm dãn
mạch và do đó làm giảm huyết áp.
Hẹn tái khám đều đặn với bác sĩ: Trong quá trình tái
khám, bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sức khỏe của bạn và xem diễn tiến
của suy tim có xấu lên hay không. Thông bào đến bác sĩ những vấn đề
về tình trạng suy tim của bạn.
Làm thế nào để ngăn chặn tổn thương tim nặng lên?
Bỏ hút thuốc
Cố gắng đạt được trọng lượng lý tưởng và duy trì nó
Kiểm soát tình trạng cao huyết áp, nồng độ cholesterol
trong máu và bệnh tiểu đường
Tập thể dục đều đặn
Không uống rượu
Phẩu thuật hoặc các thủ thuật khác để điều trị suy tim
Các thuốc nào nên tránh?
Có một số loại thuốc nên tránh sử dụng khi bị suy tim, bao gồm:
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) để điều trị
giảm đau, nhức, hạ sốt.
Thuốc chống loạn nhịp tim
Thuốc chẹn kênh canxi (nếu bạn bị suy tim tâm thu)
Thuốc antacids (giảm tiết dịch vị ở dạ dày) có chứa Natri
Thuốc giảm xung huyết như Sudafed
Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc này thì cần thông báo đến bác sĩ.
Một lưu ý quan trọng là cần phải biết tên các thuốc bạn đang uống,
mục đích sử dụng của chúng, ngày uống mấy lần, uống vào thời điểm nào.
Liệt kê một danh sách các thuốc bạn đang uống và mang đến cho bác sĩ mỗi
lần tái khám. Không bao giờ ngưng thuốc mà không hỏi ý kiến của bác sĩ
cho dù các triệu chứng của bạn có thuyên giảm, thậm chí là khỏi hẳn vì các
thuốc này giúp cho tim bơm máu hiệu quả hơn.
Các phương pháp phẩu thuật để điều trị suy tim là gì?
Phẩu thuật nhằm mục đích làm ngừng sự tổn thương của tim và cải
thiện chức năng của tim. Các phương pháp bao gồm:
Thiết bị cấy vào bên trong để trợ giúp hoạt động của
thất trái (Implantable left ventricular assist device - LVAD): Thiết bị
này giống như "chiếc cầu nối ghép" cho bệnh nhân không đáp ứng với
các phương pháp điều trị khác và bị nhập viện với tình trạng suy tim
tâm thu nặng. Thiết bị này giúp tim bơm máu đi khắp cơ thể. Nó cho
phép bệnh nhân đi lại, thậm chí có thể về nhà để chờ ghép tim. Biện
pháp này đôi khi cũng được sử dụng như phương pháp điều trị cuối
cùng đối với các bệnh nhân không thích hợp để ghép tim.
Phẩu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG): Phẩu
thuật phổ biến nhất đối với suy tim là phẩu thuật bắc cầu. Bác sĩ sẽ
xem xét tình trạng suy tim của bạn có phải là do bệnh lý ở động mạch
vành hay không, và tình trạng tắc nghẽn của động mạch vành có thể
được nối tắt hay không. Mặc dù phẩu thuật trên bệnh nhân suy tim thì
có nhiều nguy cơ, nhưng một số biện pháp tiên tiến thực hiện trước,
trong và sau khi phẩu thuật có thể làm giảm đi các nguy cơ và giúp cải
thiện kết quả.
Phẩu thuật van tim: Bệnh lý van tim có thể được điều
trị bằng cả hai phương pháp phẩu thuật và không phẩu thuật (tạo hình
van tim bằng bóng qua da: Balloon valvuloplasty)
Phẩu thuật loại bỏ ổ nhồi máu: (Phương pháp Dor):
Khi nhồi máu cơ tim xãy ra ở tâm thất trái thì sẹo được tạo thành.
Vùng sẹo này mỏng và phồng ra mỗi khi tim co bóp. Vùng phập
phồng này được gọi là "túi phình". Khi suy tim xuất hiện sau nhồi
máu cơ tim thì bác sĩ phẩu thuật có thể chọn lựa kết hợp việc phẩu
thuật bắc cầu và/hoặc sửa chữa van tim kèm với việc lấy đi vùng mô
cơ tim bị chết (bị nhồi máu) hoặc túi phình. Phẩu thuật loại bỏ ổ nhồi
máu giúp tâm thất trái trở về hình dạng bình thường hơn và cải thiện
chức năng của nó.
Ghép tim: Được xem xét khi tim bị suy nặng đến mức
không còn đáp ứng với tất cả các phương pháp điều trị khác, nhưng
sức khỏe của bệnh nhân tương đối tốt.
Tiên lượng ở bệnh nhân suy tim như thế nào?
Nếu được chăm sóc đúng cách, tình trạng suy tim có thể không ngăn
cản bạn thực hiện những điều mình ưa thích. Tiên lượng của bạn tùy thuộc
vào chức năng cơ tim còn tốt đến đâu, triệu chứng của suy tim nặng nhẹ ra
sao, sự đáp ứng và tuân thủ của bạn đối với chế độ điều trị tốt như thế nào.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 52_9.pdf