Tìm hiểu về mạng ngoại vi và thiết bị đầu cuối

Sự phát triển của hạ tầng cơ sở thông tin là yếu tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển và góp phần nâng cao đời sống xã hội của con người. Có thể nói lĩnh vực viễn thông đã làm thay đổi bộ mặc, tính cách của trái đất, đó là hiện thực hóa khả năng liên kết của mỗi người, mỗi quốc gia, gắn kết mọi người với nhau nhờ một mạng lưới viễn thông vô hình và hữu hình trên khắp trái đất và vũ trụ. Sự hội tụ trong lĩnh vực viễn thông cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu sữ dụng và truyền dữ liệu của con người cũng tăng lên rất nhanh. Ngành viễn thông đã và đang đóng một vai trò lớn lao trong việc vận chuyển tri thức, thúc đẩy quá trình sáng tạo đưa thông tin khắp nơi về tất cả các lĩnh vực từ khoa học, công nghệ, giải trí cũng như sức khỏe Viễn thông đem lại sự hội tụ, hay sự thống nhất về các loại hình truyền dữ liệu như thoại, video( truyền hình quảng bá và truyền hình theo yêu cầu), theo dữ liệu internet băng thông rộng thúc đẩy ngành công nghệ thông tin phát triển lên một mức cao hơn với đa dạng các loại dịch vụ và chi phí rẻ hơn. Tạo nên một thế giới gần hơn, xua đi mọi trở ngại về khoảng cách địa lý và tạo ra nhiều cơ hội giao lưu và hợp tác văn hóa, xã hội, kinh tế

 

 

doc47 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tìm hiểu về mạng ngoại vi và thiết bị đầu cuối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN! ----------------––——------------------ Qua 2 năm học tập và rèn luyện tại trường Cao Đẳng Phương Đông đến nay em đã hoàn thành khóa học. Với lòng biết ơn sâu sắc của mình em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của toàn thể các thầy cô giáo trong ngành Điện Tử - Viễn Thông trường Cao Đẳng Phương Đông cũng như các thầy cô tại trường trung họcChính Viễn Thông và CNTT II đã giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Đồng cảm ơn các anh chị tại trung tâm viễn thông Bắc Tam Kỳ đã tạo mọi điệu kiện và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Vì thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo này của em chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá của thầy cô và các bạn cùng lớp để em hoàn thành tốt bản báo cáo này! Tam Kỳ, ngày… tháng … năm 2010 Sinh viên thực hiện Ngô Thanh Hưng LỜI MỞ ĐẦU Sự phát triển của hạ tầng cơ sở thông tin là yếu tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển và góp phần nâng cao đời sống xã hội của con người. Có thể nói lĩnh vực viễn thông đã làm thay đổi bộ mặc, tính cách của trái đất, đó là hiện thực hóa khả năng liên kết của mỗi người, mỗi quốc gia, gắn kết mọi người với nhau nhờ một mạng lưới viễn thông vô hình và hữu hình trên khắp trái đất và vũ trụ. Sự hội tụ trong lĩnh vực viễn thông cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu sữ dụng và truyền dữ liệu của con người cũng tăng lên rất nhanh. Ngành viễn thông đã và đang đóng một vai trò lớn lao trong việc vận chuyển tri thức, thúc đẩy quá trình sáng tạo đưa thông tin khắp nơi về tất cả các lĩnh vực từ khoa học, công nghệ, giải trí cũng như sức khỏe… Viễn thông đem lại sự hội tụ, hay sự thống nhất về các loại hình truyền dữ liệu như thoại, video( truyền hình quảng bá và truyền hình theo yêu cầu), theo dữ liệu internet băng thông rộng thúc đẩy ngành công nghệ thông tin phát triển lên một mức cao hơn với đa dạng các loại dịch vụ và chi phí rẻ hơn. Tạo nên một thế giới gần hơn, xua đi mọi trở ngại về khoảng cách địa lý và tạo ra nhiều cơ hội giao lưu và hợp tác văn hóa, xã hội, kinh tế… Qua thời gian thực tập chúng em là sinh viên của nghành điện tử viễn thông một phần nào đó thỏa mãn được những kiến thức về nghành nghề của mình. Qua thực nghiệm em đã rút ra được những bài học kinh nghiệm quý giá làm tiền đề đầu tiên cho sự phát triển nghề nghiệp của riêng mình và góp phần vào sự phát triển nghành điện tử viễn thông của đất nước trong thời kỳ hiện nay. Và sau đây là nội dung báo cáo của em! NỘI DUNG BÁO CÁO! Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN (CÁP VIỄN THÔNG) I. Cấu tạo và ứng dụng các loại cáp viễn thông. 1 Cáp đồng 1.1 Cáp đồng trục a. Cấu tạo Hình 1: Cáo tạo cáp đồng trục - Lớp 1- Lớp lõi ( Conducting core): chất liệu được làm bằng đồng dùng để truyền tín hiệu điện. - Lớp 2 ( Insulation): làm bằng chất cách điện ( lớp nhựa PVC, Teflon), lớp này bảo vệ dây lõi và là lớp cách điện với lớp thứ 3 - Lớp 3 (Copper wire mesh or aluminum sleeve): là lớp bọc kim, tác dụng chống nhiễu xuyên âm, và cùng là đường dây mát. Thường làm bằng chất hợp kim hay nhôm. - Lớp ngoài ( Outer shield): làm bằng nhựa PVC chống sự xâm nhập của hơi nước,chống sự phá hủy cơ học. b. ứng dụng Dùng để truyền tín hiệu điện ở khoảng cách xa, sử dụng trong mạng truyền hình, kết nối giữa các tổng đài… 1.2 Cáp xoắn đôi (Twisted pair) a. cấu tạo - Cáp xoắn đôi là loại cáp gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống phát xạ nhiễu điện từ từ bên ngoài, - nếu không xoắn lại với nhau thì tín hiệu sẽ cùng pha nên biên độ tăng dẫn đến nhiễu. - nếu xoắn lại thì tín hiệu sẽ chéo nhau ngược pha nhau nên nhiễu bị triệt tiêu. - Từ sự phát xạ của loại cáp UTP và sự xuyên âm(Crosstalk) giữa những cặp cáp liền kề. - Có 2 loại cáp xoắn đôi: + Cáp xoắn đôi có vỏ bọc chống nhiễu – STP + Cáp xoắn đôi không có vỏ bọc chống nhiễu – UTP Cáp STP (Shielded Twisted - Pair): Gồm nhiều cặp xoắn được phủ bên ngoài 1 lớp vỏ làm bằng dây đồng bện. Lớp vỏ này có chức năng chống nhiễu từ bên ngoài và chống phát xạ nhiễu bên trong. Lớp chống nhiễu này được nối đất để thoát nhiễu. Tốc độ trên lý thuyết 500Mbps và trên thực tế 155Mbps với chiều dài 100m. Sử dụng đầu nối DIN (DB-9), RJ45. Hình 2: cấu tạo cáp có vỏ bọc chống nhiễu- UTP Cáp UTP (Unshielded Twisted - Pair): Gồm nhiều cặp xoắn như cáp STP nhưng nó không có lớp vỏ bọc chống nhiễu. Độ dài tối đa của đoạn cáp là 100m. Dễ bị nhiễu khi đặt gần các thiết bị như: đường dây điện cao thế, nhiễu xuyên kênh… Sử dụng đầu nối RJ45. Hình 3: cấu tạo cáp không có vỏ bọc chống nhiễu- UTP b. ứng dụng Dùng để truyền tín hiệu ở khoảng cách gần, kết nối trong mạng LAN kết nối giữa các computer với nhau, computer với modul, switch… 2 Cáp quang a. Cấu tạo Cáp quang cấu tạo gồm 3 bộ phận chính: + lõi (core). + lớp phản xạ ánh sáng (cladding). + lớp vỏ bảo vệ chính (primary coating hay còn gọi coating, primary buffer). Core được làm bằng sợi thủy tinh hoặc plastic dùng truyền dẫn ánh sáng. Bao bọc core là cladding - lớp thủy tinh hay plastic - nhằm bảo vệ và phản xạ ánh sáng trở lại core. Primary coating là lớp vỏ nhựa PVC giúp bảo vệ core và cladding không bị bụi, ẩm, trầy xước. Hai loại cáp quang phổ biến là: GOF (Glass Optical Fiber) - cáp quang làm bằng thuỷ tinh POF (Plastic Optical Fiber) - cáp quang làm bằng plastic. - POF có đường kính core khá lớn khoảng 1mm, sử dụng cho truyền dẫn tín hiệukhoảng cách ngắn, mạng tốc độ thấp. Trên các tài liệu kỹ thuật, bạn thường thấy cáp quang GOF ghi các thông số 9/125μm, 50/125μm hay 62,5/125μm, đây là đường kính của core/cladding; còn primary coating có đường kính mặc định là 250μm. - Bảo vệ sợi cáp quang là lớp vỏ ngoài gồm nhiều lớp khác nhau tùy theo cấu tạo, tính chất của mỗi loại cáp. Nhưng có ba lớp bảo vệ chính là: + lớp chịu lực kéo (strength member). + lớp vỏ bảo vệ ngoài (buffer). + lớp áo giáp (jacket) Strength member là lớp chịu nhiệt, chịu kéo căng, thường làm từ các sợi Kevlar. Buffer thường làm bằng nhựa PVC, bảo vệ tránh va đập, ẩm ướt. Jacket có khả năng chịu va đập, nhiệt và chịu mài mòn, bảo vệ phần bên trong tránh ẩm ướt và các ảnh hưởng từ môi trường. Mỗi loại cáp, tùy theo yêu cầu sử dụng sẽ có thêm các lớp jacket khác nhau b. Phân loại Phân loại Cáp quang: Gồm hai loại chính: * Multimode (đa mode) - Multimode stepped index (chiết xuất bước): Lõi lớn (100 micron), các tia tạo xung ánh sáng có thể đi theo nhiều đường khác nhau trong lõi: thẳng, zig-zag… tại điểm đến sẽ nhận các chùm tia riêng lẻ, vì vậy xung dễ bị méo dạng. - Multimode graded index (chiết xuất liên tục): Lõi có chỉ số khúc xạ giảm dần từ trong ra ngoài cladding. Các tia gần trục truyền chậm hơn các tia gần cladding. Các tia theo đường cong thay vì zig-zag. Các chùm tia tại điểm hội tụ, vì vậy xung ít bị méo dạng. * Single mode (đơn mode) Lõi nhỏ (8 mocron hay nhỏ hơn), hệ số thay đổi khúc xạ thay đổi từ lõi ra cladding ít hơn multimode. Các tia truyền theo phương song song trục. Xung nhận được hội tụ tốt, ít méo dạng. c. Đặc điểm - Phát: Một điốt phát sáng (LED) hoặc laser truyền dữ liệu xung ánh sáng vào cáp quang. - Nhận: sử dụng cảm ứng quang chuyển xung ánh sáng ngược thành data. - Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền tín hiệu điện) nên nhanh, không bị nhiễu và bị nghe trộm. - Độ suy dần thấp hơn các loại cáp đồng nên có thể tải các tín hiệu đi xa hàng ngàn km. - Cài đặt đòi hỏi phải có chuyên môn nhất định - Cáp quang và các thiết bị đi kèm rất đắt tiền so với các loại cáp đồng d. Ứng dụng * Multimode Sử dụng cho truyền tải tín hiệu trong khoảng cách ngắn, bao gồm: - Step index: dùng cho khoảng cách ngắn, phổ biến trong các đèn soi trong - Graded index: thường dùng trong các mạng LAN * Single mode Dùng cho khoảng cách xa hàng nghìn km, phổ biến trong các mạng điện thoại, mạng truyền hình cáp. e. Ưu điểm - Mỏng hơn - Cáp quang được thiết kế có đường kính nhỏ hơn cáp đồng. - Dung lượng tải cao hơn - Bởi vì sợi quang mỏng hơn cáp đồng, nhiều sợi quang có thể được bó vào với đường kính đã cho hơn cáp đồng. Điều này cho phép nhiều kênh đi qua cáp của bạn. - Suy giảm tín hiệu ít - Tín hiệu bị mất trong cáp quang ít hơn trong cáp đồng. - Tín hiệu ánh sáng - Không giống tín hiệu điện trong cáp đồng, tín hiệu ánh sáng từ sợi quang không bị nhiễu với những sợi khác trong cùng cáp. Điều này làm cho chất lượng tín hiệu tốt hơn. - Sử dụng điện nguồn ít hơn - Bởi vì tín hiệu trong cáp quang giảm ít, máy phát có thể sử dụng nguồn thấp hơn thay vì máy phát với điện thế cao được dùng trong cáp đồng. - Tín hiệu số - Cáp quang lý tưởng thích hợp để tải thông tin dạng số mà đặc biệt hữu dụng trong mạng máy tính. - Không cháy - Vì không có điện xuyên qua Cáp quang, vì vậy không có nguy cơ hỏa hạn xảy ra. f. Nhược điểm - Nối cáp khó khăn, dây cáp dẫn càng thẳng càng tốt. - Chi phí - Chi phí hàn nối và thiết bị đầu cuối cao hơn so với cáp đồng II. Tìm hiểu cáp quang trong thực tế -Cáp sợi quang thả sông của hãng TCFO hoàn toàn đáp ứng tốt nhất các tiêu chuẩn ITU-T G.652 chuẩn D, các chỉ tiêu của IEC và tiêu chuẩn ngành TCN 68-160: 1996. 1 Cáp dưới nước 1.1 Cấu trúc của cáp a. Đặc tính kỹ thuật của công nghệ ống đệm lỏng - Sợi quang được bảo vệ bằng lớp bảo vệ nguyên thủy (sơ cấp) sẽ được đặt trong 1 lớp bảo vệ thứ 2 (thứ cấp), gọi là ống đệm (buffer tube). - Ống đệm này có thể chứa được 1 hoặc nhiều sợi quang lên đến 12 sợi (ống đệm đường kính 2,0mm thì chứa được tối đa 6 sợi quang và ống đệm đường kính 2,6mm thì chứa được tối đa 12 sợi quang), sợi quang nằm lỏng trong ống, các sợi quang nằm ở vị trí tâm của ống đệm, do phải bện vào thành lõi cáp nên các ống đệm có chiều dài lớn hơn, chiều dài tăng thêm phụ thuộc vào bán kính bện của lõi, đường kính ống và bước khi bện. Chính vì vậy, nếu một lực kéo tác động lên cáp thì sự giản dài của cáp sẽ không tạo ra sức căng của sợi quang và không làm tăng suy hao cho sợi quang. - Ống đệm được làm đầy bằng các hợp chất chống ẩm, chống nấm mốc, không dẫn điện, chất Gel đặc biệt chống sự sâm nhập của nước và chống nước lưu lại. Chất Gel này với hợp chất dung môi không gây độc hại sẽ dễ dàng tẩy rửa các bụi bẩn và các chất bám bên ngoài. Kỹ thuật của công nghệ ống đệm lỏng cũng là cấu trúc tốt nhất cho sợi cáp về sự giản nở ra của cáp dưới sự tác động của nhiệt độ. Cấu trúc này cũng cung cấp sự bảo vệ tốt nhất chống lại các lực kéo ngang. Với cấu trúc này sợi quang sẽ bảo vệ một cách tốt nhất, không bị ảnh hưởng bởi một tác động bất kì bên ngoài. b. mã màu của sợi quang Sợi quang 1: Xanh dương Sợi quang 2: Cam Sợi quang 3: Xanh Lục Sợi quang 4: Nâu Sợi quang 5: Tro Sợi quang 6: Trắng Sợi quang 7: Đỏ Sợi quang 8: Đen Sợi quang 9: Vàng Sợi quang 10: Tím Sợi quang 11: Hồng Sợi quang 12: Xanh biển c. mã màu của ống đệm Ống đệm 1: Xanh dương Ống đệm 3: Xanh lục Ống đệm 5: Tro Ống đệm 2: Cam Ống đệm 4: Nâu * Quy luật mã màu tt Xanh dương cam xanh lá cây nâu xám tro Trắng 1 2 3 4 5 Đỏ 6 7 8 9 10 Đen 11 12 13 14 15 Vàng 16 17 18 19 20 Tím 21 22 23 24 25 1.2 lớp vỏ cáp - Một lớp nhôm bao quanh lõi cáp để chống lại sự xâm nhập của nước. Phía bên ngoài của lớp nhôm là lớp vỏ nhựa làm bằng hợp chất PE có độ dày 1mm. - Tiếp theo là lớp vỏ thép dày 0.25 mm được phủ một lớp nhựa plastic ở cả hai mặt. Ngoài cùng là lớp vỏ PE dày 1.5 mm chứa thành phần Carbon đen và các hợp chất để chống lại tia cực tím từ ánh sáng mặt trời, để không cho nấm mốc phát triển và có thể tránh trược các vết nứt, lổ thủng và cáp lớp phồng của lớp vỏ bên ngoài. - Ngoài ra, lớp vỏ cáp còn có khả năng cách điện cao (> 20 KVDC hay 10 KVAC trong 5 phút) và chống côn trùng gậm nhấm. - Nhãn được in trên bề mặt của vỏ cáp tại mổi một mét theo chiều dài của sợi. Ví dụ như: TCFO 2007 OFC/SM/DB(D)-24F QDTEK 4000m Tên nhà máy sản xuất : TCFO Năm sản xuất : 2007 Chủng loại cáp: OFC/SM/DB-24F Tên của đơn vị đối tác: QDTEK Số mét của chiều dài : 40000m 1.3 thông số kỹ thuật 1.4 ứng dụng Sử dụng trong mạng diện rộng (mạng WAN), mạng toàn cầu ( mạng GAN)…. 2. CÁP SỢI QUANG CHÔN TRỰC TIẾP PHI KIM LOẠI (DBNM)(FOCAL) Cáp sợi quang chôn trực tiếp hoàn toàn phi kim có cấu trúc được thiết kế nhằm đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn ITUT G.652, các chỉ tiêu của IEC, EIA và tiêu chuẩn ngành TCN 68-160: 1996. 2.1Cấu trúc cáp Số sợi: Từ 2 đến 96 sợi quang đơn mode. - Bước sóng hoạt động của sợi quang : 1310 nm và 1550 nm. - Phần tử chịu lực phi kim loại trung tâm. - Ống đệm chứa và bảo vệ sợi quang được làm theo công nghệ ống đệm lỏng. - Ống đệm có chứa sợi quang được bện theo phưng pháp SZ chung quanh phần tử chịu lực trung tâm (bện 2 lớp). - Các khoảng trống giữa sợi và bề mặt trong của lòng ống đệm được điền đầy bằng một hợp chất đặc biệt chống sự thâm nhập của nước. - Lớp sợi tổng hợp chịu lực phi kim loại  bao quanh lõi. - Lớp nhựa PolyEthylene bảo vệ trong. - Lớp vỏ cứng ngoài bằng nhựa PolyAmide Màu Cam hoặc Đen (Nylon 12) để chống mối mọt. - Thích hợp cho chôn trực tiếp hoàn toàn phi kim loại (DBNM) và chôn luồn ống (DU). 2.2Đặc tính kỹ thuật III. Cách nối cáp quang Cách thực hiện 1 mối hàn: gồm 4 bước cơ bản Bước 1: Chuẩn bị sợi quang Bước 2: Cắt sợi Bước 3: Đốt nóng sợi Bước 4: Bảo vệ sợi Bước 1: Chuẩn bị sợi quang - Bỏ tất cả các lớp chỉ còn chừa lại hai lớp cơ bản của sợi quang lớp lõi(Core) và lớp bọc(cladding). Kế tiếp là lau sạch sợi bằng alcohol 90độ. Yêu cầu phải đạt được độ sạch cao. Bước 2: Cắt sợi Thực hiện vết cắt thẳng.Yêu cầu vết cắt là: mặt cắt phẳng, không mẻ, không lồi ở mép, mặt cắt không dính bụi hay các chất bẩn, mặt cắt phải vuông góc với trục của sợi Đầu tiên dùng dao để cắt sợi Tiếp theo kéo hoặc bẻ cong sợi tạo 1 vết gãy khéo. Do yêu cầu về độ chính xác cao nên các con dao tốt đáng giá từ 1000$-4000$ !!! Bước 3: Đốt nóng sợi: Gồm 2 bước nhiệm vụ chính là: 1. Xếp thẳng hàng hai sợi quang (điều chỉnh cho 2 sợi quang đồng trục) 2. Phóng tia lửa điện để đốt nóng hai đầu sợi nhằm thực hiện sự hàn nối. Bước 4: Bảo vệ sợi Một mối hàn tốt không bị bẻ gãy trong quá trình xử lý bình thường. Một mối hàn điển hình có lực kéo căng từ 0.5 đến 1.5lbs nhưng nó phải được bảo vệ khỏi bị uốn cong và lực kéo căng. Trong mối hàn riêng rẽ được bảo vệ bằng ống nhiệt co (heat shrinkable tube) hoặc một thành phần vật lý khác. Phần II: CƠ SỞ THỰC TIỄN Sơ đồ mạng viễn thông Bắc Tam Kỳ: Tổng quan về mạng viễn thông Quảng Nam: Giới thiệu viễn thông Quảng Nam Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng Nam Trung Bộ Việt Nam có tọa độ địa lý khoảng 108026’16” đến 108044’04” độ kinh đông và từ 15023’38” đến 15038’43” độ vĩ bắc. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp tỉnh Sêkoong của nước CHDCND Lào. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Tam Kỳ. Quảng Nam nổi tiếng với hai di sản văn hóa thế giới là Hội An và Mỹ Sơn. Các dịch vụ cơ bản của viễn thông Quảng Nam cung cấp: Cho thuê kênh riêng. Các dịch vụ cộng thêm trên mạng điện thoại cố định, di động. Giới thiệu dịch vụ Internet. Giới thiệu các dịch vụ thẻ: Card phone, 1719, ifone… Giới thiệu dịch vụ điện thoại cố định không dây Gphone. Giới thiệu các dịch vụ của Vinaphone. Hiện nay viễn thông cho thuê kênh riêng ở trên 2 góc độ, đó là đường truyền quang, vi ba và đường truyền cáp đồng. Các dịch vụ cộng thêm trên mạng ĐTCĐ Quay số rút gọn     Quay từ 1 đến 3 chữ số thay vì phải quay cả dãy số, đôi khi rất dài và khó nhớ, nhất là khi gọi quốc tế.    Chỉ dùng cho máy điện thoại ấn hệ tone. Bàn phím có các phím từ 0 đến 9, còn có 2 phím chức năng là phím *, phím #.     Cách sử dụng :      - Lập trình: * 15 * ST * SÐT # - Quay số: * * ST Hủy bỏ: # 15 * ST #      Trong đó:        ST : số tắt do khách hàng tự chọn.       SÐT : số điện thoại đầy đủ mà khách hàng muốn rút gọn.     Báo thức tự động (báo chuông hẹn giờ)     Máy điện thoại sẽ thực hiện chức năng như một đồng hồ báo thức, reng chuông khi đến giờ hẹn mà chủ máy cài đặt trước.     Cách sử dụng :       - Lập trình: * 55 * ggpp #       - Hủy bỏ: # 55 #     Trong đó:          gg : chỉ giờ (từ 00 đến 23)     pp : chỉ phút ( từ 00 đến 59)     Ðăng ký trên máy điện thoại trước giờ hẹn ít nhất 15 phút Thông báo vắng nhà     Sau khi lập trình, máy sẽ tự động thông báo "chủ nhà hiện đang đi vắng" khi có cuộc gọi đến.     Cách sử dụng :       - Lập trình: * 25 #       - Hủy bỏ: # 25 #     Ghi chú: Lời báo vắng nhà sẽ báo liên tục khi có cuộc gọi cho đến khi chế độ cài được hủy bỏ. Chuyển cuộc gọi tạm thời     Dịch vụ này giúp khách hàng giữ liên lạc với máy điện thoại của mình ở nhà, cơ quan mà không phải hiện diện tại nơi đặt máy. Sau khi được lập trình, mọi cuộc gọi đến sẽ được chuyển sang một máy khác (có thể là máy cố định, di động, hoặc vô tuyến cố định) do khách hàng chỉ định. Có 3 dạng chuyển cuộc gọi với cách sử dụng như sau:     Cách sử dụng :       - Chuyển tức thời : Lập trình: * 21 * số ÐT #  Hủy bỏ: # 21 #       - Chuyển khi máy bận : Lập trình: * 24 * số ÐT #  Hủy bỏ: # 24 #       - Chuyển sau 5 hồi chuông : Lập trình: * 25 * số ÐT #  Hủy bỏ: # 25 #     Số ÐT là số máy mà khách hàng muốn chuyển cuộc gọi đến    Nếu muốn nói chuyện tay ba với B và C, nhấp cần chỉnh lưu, bấm số 3. Dịch vụ điện thoại 3 bên (ĐT hội nghị)     Người đăng ký dịch vụ này có thể gọi cùng lúc hai số máy khác nhau để 3 người cùng đàm thoại.     Cách sử dụng:  Thuê bao A (có đăng ký dịch vụ) gọi thuê bao B, báo B chờ. Nhấp cần chỉnh lưu, quay số gọi thuê bao C.       Nếu A muốn nói chuyện luân phiên với B hoặc C, nhấp cần chỉnh lưu, bấm số 2.       Nếu muốn nói chuyện tay ba với B và C, nhấp cần chỉnh lưu, bấm số 3. Đường dây nóng     Thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu liên lạc thường xuyên với một máy điện thoại. Chỉ cần nhấc ống nghe, điện thoại của khách hàng sẽ được kết nối với 1 máy định trước ngay lập tức hoặc sau 05 giây.     Ghi chú: Khách hàng phải xác định số điện thọai cần kết nối để sử dụng dịch vụ này. Khi sử dụng dịch vụ, máy điện thoại của khách hàng không thể liên lạc với số điện thọai nào khác ngoài số điện thoại đã đăng ký. Dịch vụ này khách hàng chỉ cần đăng ký với tổng đài, không cần thao tác trên máy điện thoại. Cấp tín hiệu đảo cực để tính cước     Dịch vụ này giúp khách hàng quản lý và tính cước chính xác trong trường hợp khách hàng được thu cước của người sử dụng theo qui định Nhà nước. Tín hiệu dùng cho các thiết bị tính cước, máy đếm xung cước tại các máy điện thoại công cộng, các khách sạn, trung kế tổng đài nội bộ. Truy tìm số máy gọi đến     Dịch vụ này giúp chủ máy điện thọai biết được số máy gọi đến bằng cách nhấp cần chỉnh lưu (bộ phận nằm dưới tay nghe có tác dụng cho phép thực hiện cuộc gọi khi tay nghe được nhấc lên và cho phép nhận cuộc gọi khi bị tay nghe gác lên) hoặc không cần tùy tổng đài, trong khi vẫn giữ được cuộc đàm thọai. Nếu cuộc gọi trong phạm vi toàn quốc thì Bưu điện có thể tìm ra số máy chủ gọi.     Cách sử dụng:       Khi có cuộc gọi đến, người sử dụng điện thoại (có đăng ký dịch vụ) nhấc ống nghe và nhấp cần chỉnh lưu hoặc có thể không cần nhấp cần chỉnh lưu, tùy hệ tổng đài, để tổng đài ghi nhận số điện thoại gọi đến.       Người được gọi gọi đến tổng đài liên quan để được cung cấp số điện thoại đã gọi đến. Tạo nhóm liên tụ (nhóm trượt)     Dịch vụ này thuận tiện cho các hãng taxi, khách sạn, doanh nghiệp, ... có nhiều số điện thọai giao dịch. Ðể thuận tiện trong giao dịch kinh doanh, khách hàng chỉ cần thông báo một số điện thoại (máy cái). Nếu có nhiều cuộc gọi đến số máy này cùng một lúc, các cuộc gọi sẽ được tự động chuyển đến các số máy khác đang rỗi của khách hàng. Tách nhóm liên tục     Trường hợp khách hàng đã sử dụng dịch vụ nhóm liên tụ, nay cần 1 số điện thoại để liên lạc mà không phụ thuộc vào nhóm liên tụ, dịch vụ này giúp tách 1 số điện thọai trong nhóm liên tụ để thành 1 số điện thoại độc lập. Hiển thị số máy gọi đến       Cho phép chủ máy điện thoại (có đăng ký dịch vụ) biết được số máy gọi đến thông qua màn hình của máy điện thọai có tính năng này hoặc trên hộp hiển thị số gọi đến được gắn vào đường dây điện thoại.     Ghi chú:       Khách hàng cần trang bị máy điện thọai có chức năng này hoặc hộp hiển thị số khi sử dụng dịch vụ này.       Dịch vụ này được thực hiện sau 24h kể từ khi đăng ký. Không cần thao tác cài đặt trên máy. Hạn chế gọi đi theo yêu cầu     Dịch vụ này giúp khách hàng quản lý được việc sử dụng điện thọai chặt chẽ, tránh các cuộc gọi phát sinh ngoài ý muốn. Chủ động mở hướng gọi khi cần và đóng lại khi sử dụng xong.     + Dùng khóa cố định     + Dùng mã cá nhân     Cách sử dụng :       - Khoá : * 34 * Mã số * 2 #   - Mở : # 34 * Mã số #     Mã số: gồm 4 chữ số khách hàng đăng ký với tổng đài. Internet VNN 1268-1269 VNN 1268:    Dịch vụ Gọi VNN trong nước là dịch vụ truy nhập Internet gián tiếp vào các địa chỉ trong nước, quản lý và tính cước theo số điện thoại truy nhập.      Lợi ích sử dụng dịch vụ:         Rất thích hợp với những người chỉ có nhu cầu sử dụng dịch vụ trong nước. Không bị lộ mật khẩu : Do người sử dụng Account/Password chung, công khai nên việc lộ mật khẩu bị loại trừ. VNN 1269:    Dịch vụ Gọi VNN quốc tế là dịch vụ truy nhập Internet gián tiếp, được cung cấp, quản lý và tính cước theo số điện thoại truy nhập. Với dịch vụ này khách hàng có thể truy nhập và sử dụng được tất cả các tiện ích của dịch vụ Internet thông thường.      Lợi ích sử dụng dịch vụ:         Rất thích hợp với mọi nhu cầu của khách hàng sử dụng dịch vụ Internet. Không bị lộ mật khẩu: Do người sử dụng Account/Password chung, công khai nên việc lộ mật khẩu bị loại trừ. Internet VNN1260-1260P VNN 1260 :    Là dịch vụ truy nhập và sử dụng Internet thông qua mạng điện thoại công cộng (PSTN) theo hình thức thuê bao với mức cước thuê bao bằng không. Khách hàng sẽ được cung cấp một tài khoản dùng để truy nhập và sử dụng các dịch vụ trên mạng.      Internet và một hòm thư điện tử miễn phí. Số điện thoại truy nhập:1260     -Tên truy nhập: (Username) khách hàng tùy chọn khi đăng ký.   - Mật khẩu truy nhập: (Password) mật khẩu được Bưu điện cung cấp sau khi hợp đồng được ký.     Phạm vi sử dụng: Trong và ngoài nước. VNN-1260P:     Khác với dịch vụ Internet gián tiếp thông thường, với VNN1260-P người sử dụng có thể kiểm soát mức chi tiêu của mình bằng cách thanh toán trước cước phí các lần truy cập Internet vào tài khoản VNN1260-P của mình trong hệ thống. Khi thực hiện kết nối, cước phí sẽ được tự động trừ dần trực tiếp vào số dư tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tài khoản, chỉ cần mua và sử dụng các thẻ VNN1260-P. VNN1260-P được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi cho khách hàng. MeGa VNN MegaVNN là gì? Là dịch vụ truy nhập Internet băng rộng qua mạng VNN do Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) cung cấp, dịch vụ này cho phép khách hàng truy nhập Internet với tốc độ cao dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng ADSL Các tiện ích của dịch vụ Mega VNN? Truy cập Internet bằng công nghệ ADSLvượt trội các hình thức truy cập Internet gián tiếp thông thông thường ở mọi khía cạnh:       Luôn luôn sẵn sàng (always on): vì số liệu truyền đi độc lập với việc gọi điện thoại/Fax, đường vào Internet của ADSL luôn sẵn sàng.       Dễ dùng, không còn phải quay số, không vào mạng/Ra mạng, không qua mạng điện thoại công cộng – Không phải trả cước nội hạt.       Ưu điểm về tốc độ kết nối: Tốc độ là 2Mbps cho đường tải dữ liệu xuống và 640Kbps cho đường đưa dữ liệu lên mạng phù hợp hơn với người sử dụng phải thường xuyên khai thác thông tin trên Internet. Công nghệ ADSL có thể phục vụ cho các ứng dụng đòi hỏi phải truy cập Internet với tốc độ cao như: Giáo dục và đào tạo từ xa, xem video theo yêu cầu, trò chơi trực tuyến, nghe nhạc, hội nghị truyền hình, …       Tránh được tình trạng vẫn phải trả cước khi quên ngắt kết nối.       Không tín hiệu bận, không thời gian chờ.       Vẫn có thể nhận và gọi điện thoại khi đang truy nhập Internet.       Giá rẻ, dùng đến đâu trả đến đó.       Vẫn có địa chỉ Email.   Quý khách sẽ được hỗ trợ 24/24h, 7ngày/tuần qua số điện  thoại miễn phí 18001260    hoặc 800126 Điện thoại cố định không dây Gphone GPhone là dịch vụ điện thoại cố định không dây Kết nối không dây, chuyển dịch dễ dàng Chi phí lắp đặt và sử dụng thấp Tiện ích phong phú: Nhắn tin, hiển thị số chủ gọi, chờ cuộc gọi, chuyển cuộc gọi, kết nối Internet trong tơng lai Thủ tục lắp đặt nhanh chóng, thuận tiện Đặc biệt phù hợp với những vùng cha có cáp điện thoại. Dịch vụ điện thoại thẻ Việt Nam – Cardphone Dịch vụ điện thoại thẻ Việt Nam – Cardphone do công ty Dịch vụ Viễn thông Việt Nam (VNP) đảm trách việc khai thác. Hiện tại có khoảng 9.000 trạm ĐTCC dùng thẻ trên phạm vi toàn quốc. Trên thị trường đang bán rộng rãi các loại thẻ gọi điện thoại công cộng Cardphone với mệnh giá 30.000 – 50.000 – 100.000 – 150.000 đồng. Dịch vụ thoại trả trước 1719 (Calling Card) Dịch vụ thoại trả trước 1719 (Calling Card) là dịch vụ g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_thuc_tap_Cap_Vien_thong.doc