Mụctiêu học tập
1. Phânbiệtđược cơquan bạch huyếttrung ương và cơquan bạch huyếtngoại vi
2. Mô tảđược cấutạo và chứcnăng của tuyếnức.
3. Mô tảđược cấutạo và chứcnăng của hạchbạch huyết.
4. Mô tảđược cấutạo và chứcnăng của lách.
Hệ bạch huyết bao gồm các tế bào, mô, cơ quan bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập
vàgâyhại củacácchất ngoạilai(vi sinh vậtvà cácchấtlạ)û.
Cấutạo chung củacơquan tạo huyếtvà miễndịchgồmcó:
- Mô lưới: được cấu tạo bởi những tế bào võng (tế bào lưới) với những nhánh bào
tương dài nối với nhau thành lưới tế bào tựa trên lưới sợi võng (sợi lưới) do tế bào võng tổng
hợpvà chế tiết.Ngoạitrừ tuyếnức đượccấu tạobởitế bào lướibiểu mô.
8 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 689 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tìm hiểu về hệ bạch huyết - Hệ miễn dịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hãû baûch huyãút - hãû miãùn dëch - Mä Phäi
HỆ BẠCH HUYẾT - HỆ MIỄN DỊCH
Mục tiêu học tập
1. Phân biệt được cơ quan bạch huyết trung ương và cơ quan bạch huyết ngoại vi
2. Mô tả được cấu tạo và chức năng của tuyến ức.
3. Mô tả được cấu tạo và chức năng của hạch bạch huyết.
4. Mô tả được cấu tạo và chức năng của lách.
Hệ bạch huyết bao gồm các tế bào, mô, cơ quan bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập
và gây hại của các chất ngoại lai (vi sinh vật và các chất lạ)û.
Cấu tạo chung của cơ quan tạo huyết và miễn dịch gồm có:
- Mô lưới: được cấu tạo bởi những tế bào võng (tế bào lưới) với những nhánh bào
tương dài nối với nhau thành lưới tế bào tựa trên lưới sợi võng (sợi lưới) do tế bào võng tổng
hợp và chế tiết. Ngoại trừ tuyến ức được cấu tạo bởi tế bào lưới biểu mô.
- Các tế bào nằm trong các lỗ lưới của mô lưới gồm có: lympho bào, tương bào, đại
thực bào, các tế bào trình diện kháng nguyên.
Các tế bào của hệ bạch huyết có tính đặc trưng là phân biệt được vật chất của cơ thể
hay không phải của cơ thể và có khả năng phá huỷ hoặc làm mất khả năng hoạt động của các
chất lạ ấy.
Phân loại hệ bạch huyết: mô, cơ quan bạch huyết được phân biệt 2 loại:
- Cơ quan bạch huyết trung ương: sự tạo lympho bào từ các tế bào tiền thân của dòng
lymmpho không phụ thuộc vào sự có mặt của kháng nguyên và cung cấp các tế bào lympho
tiền thân của dòng lympho B và lympho T cho các cơ quan bạch huyết ngoại vi. Ðó là tuyến
ức, tuỷ xương.
- Cơ quan bạch huyết ngoại vi: sự tạo lympho bào phụ thuộc vào sự có mặt của kháng
nguyên và cung cấp các tế bào lympho có thẩm quyền miễn dịch để đáp ứng với các kháng
nguyên đặc hiệu. Ðó là hạch bạch huyết, lách, hạnh nhân, nang bạch huyết.
I. TUYẾN ỨC
1. Cấu tạo
Tuyến ức nằm sau
xương ức, được bao quanh
bởi một lớp vỏ xơ. Tuyến ức
có kích thước lớn nhất sau
khi sinh đến tuổi dậy thì, sau
dậy thì tuyến ức bắt đầu
thoái triển từ từ.
Nhu mô tuyến ức
chia thành nhiều tiểu thùy,
các tiểu thuỳ không hoàn
toàn độc lập với nhau và
được ngăn cách với nhau bởi
các vách mô liên kết mỏng.
Mỗi tiểu thuỳ gồm có 2
vùng: vùng vỏ và vùng tuỷ.
- Vùng vỏ : là vùng
ngoại vi tiểu thuỳ, vùng này
dày đặc tế bào Lympho,
nhuộm màu đậm nên có màu
sẫm.
73
H.1: Cấu tạo vi thể tuyến ức
Hãû baûch huyãút - hãû miãùn dëch - Mä Phäi
- Vùng tủy: nằm ở trung tâm tiểu thuỳ, vùng tủy giữa các tiểu thùy thường thông với
nhau. Vùng tuỷ ít tế bào hơn và ít nhuộm màu nên màu sáng hơn.
Thành phần tế bào cấu tạo ở vùng vỏ và vùng tuỷ đều như nhau nhưng khác nhau về
tỷ lệ và sự phân bố.
1.1. Tế bào lưới biểu mô
Là những tế bào
hình sao, có nhiều nhánh
bào tương.
Các nhánh bào tương
giữa các tế bào được nối
với nhau bằng thể liên
kết tạo thành lưới tế bào.
Nhân tế bào sáng màu,
bào tương chứa nhiều
hạt chế tiết, những hạt
này có lẽ chứa các
peptide được gọi là
hormon tuyến ức
(Thymopoietin,
Thymosin). Các hormon
này tác động lên quá
trình sinh sản và biệt
hoá của tế bào lympho
T.
Ở vùng vỏ, các tế
bào lưới biểu mô bao
xung quanh các tế bào
lympho đang sinh sản và
biệt hoá thành từng
nhóm và bao quanh các
mao mạch máu để tạo
hàng rào máu- tuyến ức.
Ở vùng tuỷ, tế bào lưới
biểu mô nhiều hơn vùng
vỏ và có sự thoái hoá. Sự
thoái hoá của các tế bào
lưới biểu mô tạo nên các
tiểu thể hình cầu gọi là
tiểu thể Hassall(tiểu thể tuyến ức). Tiểu thể Hasssal có đường kính khoảng 30 -150(m, gồm
các lớp tế bào lưới biểu mô dẹt, xếp đồng tâm quanh một số tế bào ở trung tâm đã thoái hoá
và chết.
1.2. Tế bào lympho T (tế bào tuyến ức)
Tế bào lympho T nằm trong các lỗ lưới của tế bào lưới biểu mô. Vùng vỏ là nơi tập
trung dày đặc của các lympho bào T (chiếm 95% lympho bào tuyến ức) và ở các giai đoạn
khác nhau của sự biệt hoá tạo tế bào lympho T trưởng thành (lympho bào chín). Vùng vỏ là
nơi sinh sản và biệt hoá để tạo các tế bào lympho T trưởng thành, ở vùng này thấy nhiều hình
ảnh phân chia tế bào và cả những vùng lympho bào đang thoái hoá.
Ở vùng tuỷ, mật độ tế bào lympho T ít hơn vùng vỏ (chỉ chiếm khoảng 5%), và đều là
các tế bào lympho T trưởng thành. Những tế bào này đi vào tiểu tĩnh mạch hậu mao mạch để
ra khỏi tuyến ức đến cư trú ở các cơ quan Lympho ngoại vi như lách, hạch.
74
Vuìng voí
Vuìng tuyí
Tãú baìo læåïi- biãøu mä
Tãú baìo tuyãún æïc
Tãú baìo tuyãún æïc
Tãú baìo læåïi- biãøu mä
Tiãøu thãø Hassal
H.2: Cấu tạo tiểu thuỳ tuyến ức
Hãû baûch huyãút - hãû miãùn dëch - Mä Phäi
1.3. Sự phân bố mạch trong nhu mô tuyến ức
Động mạch đi qua vỏ xơ và phân nhánh trong các vách xơ rồi xâm nhập vào nhu mô
tuyến ức phân thành những lưới mao mạch ở vùng vỏ và các tiểu tĩnh mạch hậu mao mạch ở
vùng tuỷ tiểu thuỳ. Mao mạch ở vùng vỏ thuộc loại mao mạch liên tục, có màng đáy dày,
được bao quanh bởi các đại thực bào và tế bào lưới biểu mô hình thành hàng rào máu- tuyến
ức. Hàng rào này gồm các lớp:
+ Lớp tế bào nội mô mao mạch
+ Màng đáy mao mạch
+ Khoảng gian bào quanh mao mạch chứa các đại thực bào
+ Màng đáy tế bào lưới biểu mô
+ Lớp tế bào lưới biểu mô.
Hàng rào máu - tuyến ức ngăn cản sự tiếp xúc của các kháng nguyên tuần hoàn trong
các mao mạch với các nhóm lympho bào đang sinh sản và biệt hoá ở vùng vỏ . Nhu mô tuyến
ức không có hệ mạch bạch huyết.
2. Mô sinh lý
- Tuyến ức là nơi tạo ra nguồn lympho bào T cung cấp cho các cơ quan lympho ngoại
biên. Các tế bào lympho T trưởng thành được tạo ra ở vùng vỏ di chuyển đến vùng tuỷ của
mỗi tiểu thuỳ và đi vào vòng tuần hoàn qua các tiểu tĩnh mạch hậu mao mạch ở vùng tuỷ để
rời khỏi tuyến ức đến các cơ quan lympho ngoại vi. Ở các cơ quan lympho ngoại vi, các tế
bào lympho T được phân bố tập trung ở những vùng xác định được gọi là vùng phụ thuộc
tuyến ức. Trong các cơ quan lympho ngoại biên, khi tiếp xúc với kháng nguyên chúng trở
thành những tế bào lympho T có khả năng miễn dịch. Chúng giữ vai trò chính trong đáp ứng
miễn dịch tế bào, chống virus, tiêu diệt tế bào
ung thư và hỗ trợ trong đáp ứng miễn dịch thể dịch.
- Tuyến ức chế tiêtú một số hormon: thymopoietin, thymosin (1, yếu tố thể dịch tuyến
ức, yếu tố huyết thanh tuyến ức. Có lẽ các hormon này tạo nên vi môi trường cần thiết cho
quá trình sinh sản và biệt hoá tế bào lympho T.
II. HẠCH BẠCH HUYẾT (BẠCH HẠCH)
1. Cấu tạo
Hạch bạch huyết là những cơ quan bạch huyết nhỏ nằm chặn trên đường đi của các
mạch bạch huyết. Hạch bạch huyết thường đứng thành nhóm, nhận bạch huyết của từng vùng
cơ thể. Hạch bạch huyết hình hạt đậu hoặc hình trứng, được bao bọc ở phía ngoài bởi vỏ xơ,
nơi vỏ xơ lõm vào gọi là rốn hạch. Rốn hạch là nơi đi vào nhu mô hạch của động mạch, là nơi
đi ra của bạch huyết quản đi (dẫn bạch huyết ra khỏi hạch) và tĩnh mạch. Trên bề mặt vỏ xơ
có nhiều mạch bạch huyết mang bạch huyết đến hạch gọi là bạch huyết quản đến. Từ vỏ xơ
tách ra các nhánh xơ tiến sâu vào nhu mô hạch gọi là vách xơ và dây xơ. Vỏ xơ, vách xơ, dây
xơ tạo thành khung xơ chống đỡ và bảo vệ nhu mô hạch nằm bên trong khung xơ đó , chúng
đều được cấu tạo bởi mô liên kết xơ.
Cấu tạo của nhu mô hạch gồm:
1.1. Mô lưới
Gồm các tế bào võng hình sao có nhiều nhánh bào tương nối với nhau tạo thành lưới
tế bào võng tựa trên lưới sợi võng.
1.2. Các tế bào
Nằm trong các lỗ lưới của mô lưới gồm: lympho bào, tương bào, đại thực bào. Sự sắp
xếp và phân bố của các tế bào chia nhu mô hạch thành 3 vùng:
- Vùng vỏ: là vùng ngoại vi của hạch và là nơi tập trung của nhiều tế bào lympho B
tạo thành những đám tế bào hình cầu gọi là nang bạch huyết.
Cấu tạo của một nang bạch huyết gồm 2 vùng nhuộm màu khác nhau:
+ Vùng ngoại vi tối: là vùng ngoại vi của nang bạch huyết, vùng này có màu đậm, mật
độ lympho bào dày đặc hơn vùng trung tâm của nang.
75
Hãû baûch huyãút - hãû miãùn dëch - Mä Phäi
+ Vùng trung tâm sáng (trung tâm sinh sản, trung tâm mầm): nằm ở trung tâm nang
bạch huyết, mật độ tế bào ít hơn và chủ yếu là các nguyên bào lympho có kích thước lớn hơn
và nhân bắt màu nhạt hơn. Ðây là vùng sinh sản và biệt hoá của nang bạch huyết để tạo
tương bào và các tế bào lympho nhớ khi có kháng nguyên kích thích.
- Vùng cận vỏ (vùng vỏ sâu): vùng này không có ranh giới rõ rệt và là nơi tập trung
chủ yếu là các tế bào lympho T nên được gọi là vùng phụ thuộc tuyến ức. Ngoài ra còn có đại
thực bào, tương bào, tế bào trình diện kháng nguyên. Ðặc biệt ở vùng cận vỏ được phân bố
những tiểu tĩnh mạch
hậu mao mạch, là nơi
các tế bào lympho T từ
dòng máu xâm nhập
vào mô bạch huyết (tế
bào lympho tái tuần
hoàn).
- Vùng tuỷ:
gồm những dây tế bào
kéo dài từ những nang
bạch huyết và vùng
cận vỏ vào trung tâm
hạch gọi là các dây
tuỷ (dây nang), các dây
tuỷ có kích thước, hình
dạng không đều và nối
với nhau thành lưới.
Thành phần tế bào
trong các dây tuỷ gồm:
tương bào, lympho bào
, đại thực bào.
1.3. Xoang bạch huyết
Bạch huyết
được dẫn vào hạch bởi
những mạch bạch
huyết đến. Khi vào
trong hạch, bạch huyết
được lưu thông qua
lưới xoang bạch huyết
được phân bố trong
nhu mô hạch gồm
xoang dưới vỏ và
xoang tuỷ. Sau đó,
bạch huyết được dẫn ra
khỏi hạch bởi 1hoặc 2
mạch bạch huyết gọi là
mạch bạch huyết đi
nằm ở rốn hạch. Xoang
bạch huyết ở vùng vỏ,
nằm giữa vỏ xơ hoặc
vách xơ và nang bạch huyết gọi là xoang dưới vỏ (xoang quanh nang). Mao mạch bạch huyết
ở vùng tuỷ nằm giữa các dây tuỷ hoặc giữa dây tuỷ và dây xơ gọi là xoang tuỷ (hang bạch
huyết).
76
Voí xå
Xoang dæåïi voí
Nang baûch huyãút
Trung tám máöm
Beì xå
TT máöm
Vuìng cáûn voí
Vuìng tuyí
Dáy tuyí
Voí xå
Maûch baûch huyãút âi
Maûch baûch huyãút âãún
Xoang tuyí Dáy tuyí Dáy xå
H.3: Sơ đồ cấu tạo hạch bạch huyết
Hãû baûch huyãút - hãû miãùn dëch - Mä Phäi
Cấu tạo của xoang dưới vỏ và xoang tuỷ đều là những mao mạch kiểu xoang, đường
kính lòng mạch lớn, rộng hẹp không đều. Thành xoang được lợp không liên tục bởi các tế bào
võng và đại thực bào. Trong lòng xoang có lưới tế bào võng và lưới sợi võng đan ngang qua
xoang. Cấu trúc này tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm sạch dòng bạch huyết khi lưu thông
qua hạch.
- Tuần hoàn máu trong hạch: động mạch vào hạch qua rốn hạch, rồi phân nhánh
trong vỏ xơ, vách xơ. Ðến vùng vỏ chúng tạo thành lưới mao mạch phân bố trong các nang
bạch huyết, sau đó mao mạch tập hợp tạo thành những tiểu tĩnh mạch hậu mao mạch ở vùng
cận vỏ. Máu ra khỏi hạch qua tĩnh mạch nằm ở rốn hạch.
2. Mô sinh lý
- Lọc bạch huyết: hạch bạch huyết có thể coi như một rây lọc, những kháng nguyên lạ
(vi sinh vật, tế bào ung thư...) trong bạch huyết sẽ bị giữ lại và bị tiêu diệt bởi các đại thực bào
và các tế bào võng nội mô dọc đường bạch huyết. Vì vậy, sau khi đi qua hạch bạch huyết
được làm sạch trước khi đổ vào tuần hoàn máu.
- Tạo tế bào lympho: sự sinh sản và biệt hoá của tế bào lympho ở trung tâm sinh sản
của nang bạch huyết và vùng cận vỏ. Các tế bào lympho trưởng thành được đẩy dần ra vùng
ngoại vi nang để từ đó chui vào xoang bạch huyết và rời khỏi hạch. Nếu không có sự kích
thích của kháng nguyên, số lượng lympho bào rời khỏi hạch rất ít, đặc biệt đối với lympho T
là loại tế bào hay thay đổi vị trí để đi tìm kháng nguyên.
- Tạo kháng thể: khi tế bào lympho B bị kích thích bởi kháng nguyên, chúng sẽ
chuyển dạng và phân chia, biệt hoá thành các nguyên bào miễn dịch. Tế bào này tiếp tục phân
chia thành tương bào và tế bào lympho B nhớ. Tương bào rời trung tâm sinh sản, di chuyển
đến dây tuỷ thực hiện việc tổng hợp kháng thể và đưa vào bạch huyết ở các xoang tuỷ.
III. LÁCH
1. Cấu tạo
Lách là một cơ quan bạch huyết nằm trên đường tuần hoàn máu. Lách có chức năng
rất đa dạng. Lách được bọc ngoài bởi một lớp vỏ xơ, từ vỏ xơ cho ra những bè xơ tiến vào
77
H. 4: Sơ đồ cấu tạo nhu mô lách
Hãû baûch huyãút - hãû miãùn dëch - Mä Phäi
nhu mô lách. Vỏ xơ, bè xơ tạo thành khung xơ chống đỡ và bảo vệ cho nhu mô lách, chúng
đều được cấu tạo bởi mô liên kết xơ. Nơi vỏ xơ dày lên gọi là cuống lách, là nơi động mạch,
tĩnh mạch lách vào, ra khỏi nhu mô lách. Nhu mô lách (chất lách) có màu đỏ sẫm, trên đó có
nhiều chấm trắng nhỏ. Phần chất lách có màu đỏ sẫm gọi là tuỷ đỏ, những chấm trắng gọi là
tuỷ trắng.
1.1. Tuỷ trắng của lách
Tuỷ trắng của chiếm khoảng 1/5 trọng lượng lách. Tuỷ trắng bao gồm mô bạch huyết
bao quanh động mạch được gọi là bao bạch huyết quanh động mạch và các nang bạch huyết
gắn với bao bạch huyết đó gọi là các tiểu thể lách (tiểu thể Malpighi). Cấu tạo của tuỷ trắng
gồm:
+ Mô lưới: gồm lưới tế bào võng và lưới sợi võng.
+ Các tế bào nằm trong các lỗ lưới: lympho bào, đại thực bào, tương bào.
Tuỷ trắng được chia thành 3 vùng, ranh giới không rõ rệt:
- Vùng quanh động mạch: gồm chủ yếu là các tế bào lympho T bao xung quanh các
tiểu động mạch trung tâm và là vùng phụ thuộc tuyến ức của lách.
- Trung tâm sinh sản (trung tâm mầm): là nơi tập trung chủ yếu của các tế bào lympho
B.
- Vùng rìa: là vùng chuyển tiếp giữa tuỷ trắng và tuỷ đỏ, chứa nhiều đại thực bào,
tương bào, tế bào lympho. Ở vùng này bắt đầu xuất hiện một ít xoang tĩnh mạch. Trong vùng
rìa ẩn dấu nhiều kháng nguyên từ máu, do đó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động miễn
dịch.
1.2 Tuỷ đỏ của lách
Tuỷ đỏ có nền cấu
tạo là mô lưới với nhiều tế
bào máu các loại, lympho
bào, tương bào, đại thực
bào nằm trong các lỗ lưới
của mô lưới. Tuỷ đỏ gồm
2 phần cấu tạo: dây
billroth (dây tuỷ) và xoang
tĩnh mạch.
- Dây Billroth (dây
tuỷ): là những đám tế bào
của tuỷ đỏ nhu mô lách.
Những đám tế bào này có
hình dạng và kích thước
không đều nhau, nối với
nhau thành lưới nằm xen
kẽ với các xoang tĩnh
mạch. Cấu tạo nền của dây
Billroth là mô lưới, nằm
trong các lỗ lưới là: hồng
cầu, bạch cầu hạt, tiểu cầu, lympho bào, tương bào, đại thực bào.
- Xoang tĩnh mạch: là những mao mạch kiểu xoang, đường kính lòng mạch rộng,
không đều. Thành mao mạch được lợp bởi một lớp tế bào nội mô không liên tục, không có
màng đáy.
2. Tuần hoàn lách
Ðộng mạch lách vào nhu mô lách qua cuống lách rồi phân nhánh chạy trong các bè
xơ. Sau đó các nhánh động mạch rời khỏi bè xơ và xâm nhập vào nhu mô lách và được gọi là
các động mạch trung tâm. Các động mạch trung tâm được bao quanh bởi mô bạch huyết tạo
78
H.5: Sơ đồ cấu tạo tuỷ đỏ của lách
1. Xoang ténh maûch (tuáön hoaìn måí); 2. Dáy billroth;
3. Xoang ténh maûch (tuáön hoaìn kên)
1
3
2
Hãû baûch huyãút - hãû miãùn dëch - Mä Phäi
thành bao bạch huyết quanh động mạch, những chỗ bao bạch huyết dày lên tạo thành các tiểu
thể lách.
Ðộng mạch trung tâm chia nhiều nhánh nhỏ, rời khỏi tuỷ trắng và phân nhánh tạo
nên các tiểu động mạch bút lông. Tiếp với tiểu động mạch bút lông là mao mạch có vỏ bọc
ngoài được tạo thành bởi các đại thực bào và tế bào võng được gọi là vỏ Schweigger - Seidel.
Các mao mạch
sau tiểu động
mạch này hoặc
nối trực tiếp với
xoang tĩnh mạch
và đổ máu trực
tiếp vào xoang
tĩnh mạch, hình
thành tuần hoàn
kín hoặc mở trực
tếp vào các dây
billroth, sau đó
máu xuyên qua
thành xoang tĩnh
mạch để trở về
xoang tĩnh mạch
hình thành tuần
hoàn hở. Máu
trong các xoang
tĩnh mạch tập
trung vào tĩnh
mạch và được
dẫn ra khỏi lách
bởi tĩnh mạch
lách ở cuống
lách.
3. Mô sinh lý
Lách là cơ quan bạch huyết quan trọng với những chức năng:
- Lọc máu: Máu khi đi qua lách được lọc sạch. Vai trò làm sạch dòng máu do các đại
thực bào lách đảm nhiệm.
- Tạo tế bào lympho: cả 2 loại tế bào lympho B và T đều được hoạt hoá ở lách. Tương
tác giữa tế bào lympho và kháng nguyên xẩy ra mạnh hơn ở tuỷ trắng, đặc biệt ở vùng rìa.
Các lympho bào T hiệu ứng dược hình thành ở vùng quanh động mạch qua dây tuỷ đến xoang
tĩnh mạch để vào vòng tuần hoàn. Các lympho bào B được kích thích ở vùng rìa sẽ di chuyển
đến trung tâm sinh sản phân chia và biệt hoá tạo tương bào. Tương bào di chuyển vào dây
billroth của tuỷ đỏ, ở đó chúng tổng hợp và chế tiết kháng thể, kháng thể đi vào xoang tĩnh
mạch và rời khỏi lách.
- Lách là nơi tiêu hủy hồng cầu và các tế bào khác: lách là nơi kiểm soát chất lượng
của tế bào máu khi máu đi qua lách. Những tế bào máu già hoặc bất thường bị phá huỷ trong
các dây Billroth của tuỷ đỏ bởi các đại thực bào. Các tế bào máu bình thường sẽ xuyên qua
thành xoang tĩnh mạch quay trở lại dòng máu.
IV. Hạnh nhân:
Hạnh nhân là tập hợp mô bạch huyết không có bao rõ rệt nằm trong lớp niêm mạc
vùng miệng - mũi - họng. Theo vị trí, có hạnh nhân hầu, hạnh nhân khẩu cái, hạnh nhân lưỡi,
79
H.6: Sơ đồ tuần hoàn máu trong lách.
1. Âäüng maûch trong beì xå; 2. ÂM trung tám; 3. Tiãøu ÂM buït läng; 4. ÂM trong tuyí
âoí; 5. Tiãøu TM trong tuyí âoí; 6. TM trong bbeì xå; 7. Mao maûch coï voí boüc; 8.
Xoang ténh maûch. A.Tuáön hoaìn kên; B. Tuáön hoaìn måí.
Hãû baûch huyãút - hãû miãùn dëch - Mä Phäi
hạnh nhân vòi. Các hạnh nhân trên cùng với tập hợp các tế bào lympho ở niêm mạc hầu hình
thành một vòng bạch huyết quanh họng được gọi là vòng Waldeyer.
Các nang bạch huyết của hạnh nhân nằm trong lớp đệm của niêm mạc vùng hầu họng
về mặt mô học có cấu tạo giống cấu tạo nang bạch huyết của hạch bạch huyết. Mô liên kết
xung quanh hạnh nhân tụ đặc có nhiều sợi làm cho hạnh nhân được tách khỏi khối mô xung
quanh. Biểu mô phủ bề mặt hạnh nhân là biểu mô lát tầng của niêm mạc miệng (hạnh nhân
khẩu cái, hạnh nhân lưỡi) hoặc là biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển giống biểu mô đường
hô hấp (hạnh nhân hầu, hạnh nhân vòi).
Hạnh nhân có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn qua cửa
ngõ đường hô hấp và đường tiêu hoá và tạo tế bào lympho.
80
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10_baigiangyhoc_blogspot_com_0288.pdf