Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, nhất là ở những năm cuối của thế kỷ 20. Các quốc gia đang chuẩn bị hành trang cho mình để bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của công nghệ thông tin. Sự kết hợp của máy tính với các hệ thống truyền thông (communication) và đặc biệt là hệ thống viễn thông (Telecommunication) đã tạo ra một sự chuyển biến có tính cách mạng trong vấn đề tổ chức khai thác và sử dụng các hệ thống máy tính. Cùng với thời gian, khoa học công nghệ phát triển, mạng máy tính đã ra đời để chia sẻ các tài nguyên hệ thống, để trao đối thông tin với nhau. Mạng máy tính đã có mặt ở khắp mọi nơi từ các trường học, các công ty đến các học viện, các cơ quan nhà nước. Ta biết rằng, trong thời đại thông tin hiện nay, khối lượng thông tin ngày càng phong phú, đa dạng thì vấn đề sắp xếp khối thông tin khổng lồ đó một cách khoa học, dễ truy tìm, dễ trao đổi, sử dụng một cách nhanh chóng là vấn đề cấp bách. Mạng Internet đã ra đời và đã góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên.
Trong thời gian vừa qua, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Thúc Hải, Chúng em đã tìm hiểu và nguyên cứu về thương mại điện tử và cài đặt thử nghiệm một ứng dụng thương mại điện tử để làm đồ án môn học của mình, đồ án gồm năm chương như sau:
Chương I. Tổng quan về thương mại điện tử
Chương II. Đặc trưng của thương mại điện tử
Chương III. Các công cụ phát triển của các hệ thống thương mại điện tử
Chương IV. Ví dụ minh hoạ ứng dụng thương mại điện tử
Chương V . Cài đặt thử nghiệm một ứng dụng
42 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tìm hiểu thương mại điện tử & cài đặt ứng dụng thử nghiệm., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tỡm hiểu thương mại điện tử & cài đặt ứng dụng thử nghiệm.
Lời núi đầu
Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, nhất là ở những năm cuối của thế kỷ 20. Các quốc gia đang chuẩn bị hành trang cho mình để bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của công nghệ thông tin. Sự kết hợp của máy tính với các hệ thống truyền thông (communication) và đặc biệt là hệ thống viễn thông (Telecommunication) đã tạo ra một sự chuyển biến có tính cách mạng trong vấn đề tổ chức khai thác và sử dụng các hệ thống máy tính. Cùng với thời gian, khoa học công nghệ phát triển, mạng máy tính đã ra đời để chia sẻ các tài nguyên hệ thống, để trao đối thông tin với nhau. Mạng máy tính đã có mặt ở khắp mọi nơi từ các trường học, các công ty đến các học viện, các cơ quan nhà nước... Ta biết rằng, trong thời đại thông tin hiện nay, khối lượng thông tin ngày càng phong phú, đa dạng thì vấn đề sắp xếp khối thông tin khổng lồ đó một cách khoa học, dễ truy tìm, dễ trao đổi, sử dụng một cách nhanh chóng là vấn đề cấp bách. Mạng Internet đã ra đời và đã góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên.
Trong thời gian vừa qua, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Thúc Hải, Chúng em đã tìm hiểu và nguyên cứu về thương mại điện tử và cài đặt thử nghiệm một ứng dụng thương mại điện tử để làm đồ án môn học của mình, đồ án gồm năm chương như sau:
Chương I. Tổng quan về thương mại điện tử
Chương II. Đặc trưng của thương mại điện tử
Chương III. Cỏc cụng cụ phỏt triển của cỏc hệ thống thương mại điện tử
Chương IV. Vớ dụ minh hoạ ứng dụng thương mại điện tử
Chương V . Cài đặt thử nghiệm một ứng dụng
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Thúc Hải đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện về tài liệu, giúp đỡ chúng em.
Mục lục
Chương I. Tổng quan về thương mại điện tử
1.1. Sự phỏt triển của thương mại điện tử
1.2. Thương mại điện tử là gì ?
Thương mại điện tử và tầm quan trọng của nó
Bảo mật và an toàn cho các giao dịch điện tử
Chương II. Đặc trưng của thương mại điện tử
2.1. Cỏc bước trong qui trỡnh thương mại điện tử
2.2. Cỏc đặc trưng của thương mại điện tử
Product Browsing (Trỡnh duyệt hàng)
Giỏ mua xắm (shoping basket)
2.2.3. Tớnh tiền (Chechkout)
2.2.4. Online order
2.2.5. StoreFront
2.2.6. Những đặc trưng liờn quan khỏc
2.3. Tiểu chuẩn nờn tảng của E_Commerce
Chương III. Cỏc cụng cụ phỏt triển của cỏc hệ thống thương mại điện tử
3.1. Tập hợp cụng cụ của Microsoft
3.1.1. Microsoft Windows server 4
3.1.2. Internet Information Server (IIS)/ Windows NT4 Option Pack
3.1.3. Active Server Pages (ASP)/ Visual Interdev
3.1.4. SQL Server
3.1.5. Visual Basic 6
3.1.6. Microsoft Site Server 3, Commerce Edition
3.1.7. Những cụng cụ làm hoạt động của Microsoft
3.2. ASP và việc xây dựng các ứng dụng trên Web
3.2.1. Khái niệm ASP (Active Server Page)
3.2.2. Mô tả của asp
3.2.3. Câu lệnh của ASP
3.2.4. Gọi các thủ tục trong ASP
3.2.5. Các đối tượng của ASP (Object)
3.3. Cỏc cụng cụ khỏc
3.3.1. PHP mySQL
3.3.2. Macromedia Dreamweaver MX
Chương IV. Vớ dụ minh hoạ ứng dụng thương mại điện tử
Chương V . Cài đặt thử nghiệm một ứng dụng
5.1. Phân tích và thiết kế
5.1.1. Phõn tớch ứng dụng
Thiết kế cơ sở dữ liệu
5.1.3. Thiết kế ứng dụng DoanEcom
5.2. Cài đặt
Cỏc trang cơ bản
5.2.2. Thẻ hàng Shopping Cart
5.2.3. Đơn đặt hàng (CheckOut)
Đơn thể quản trị (Admin Module)
Tài liệu tham khảo
Chương I. Tổng quan về thương mại điện tử
1.1. Sự phỏt triển của thương mại điện tử
Với sự phỏt triển nhanh chúng của những cụng nghệ Internet, càng nhiều cụng ty bắt đầu hiểu là chỉ cú một cỏch để cho một cụng ty tiếp tục cũn lại trờn cỏc thị trường cạch tranh hiện nay. Đú là thương mại điện tử (E_Commerce).
Cú ba pha phỏt triển chớnh của thương mại điện tử như trong hỡnh 1[1]. Pha đầu tiờn là “Web Publishing”, cú nghĩa là những cụng ty tạo ra mhững Website của mỡnh chỉ cho phộp quần chỳng biết về cụng ty và cỏc sản phẩm của mỡnh. Tuy nhiờn đú là một cỏch của việc quảng cỏo qua cỏc kờnh khỏc nhau, như TV hoặc đài. Rừ ràng đõy là tĩnh bởi vỡ nú chỉ là việc xuất bản nội dung.
Use the Internet Internally
Establish the website
Low access to core
Transaction on core
Improve core business
Redefine core process
Integration
Web Publishing
E-Commerce
2nd Generation
E-Commerce
Hỡnh 1. Sự phỏt triển của thư ơng mại điện tử
Pha thứ hai là ”E_Commerce”. Pha này cho phộp những khỏch hàng truy cập hệ thống lừi hoặc thõm chớ chú phộp những khỏch hàng làm giao tỏc trờn hệ thống lừi đú [1]. Vớ dụ khỏch hàng cú thể yờu cầu về tỡnh trạng của cỏc tài khoản ngõn hàng của mỡnh, tớnh tiền trờn mạng và mua hàng trờn mạng … Trong nhiều cụng nghiệp thỡ cung cấp đến những khỏch hàng với quyền truy cập trực tiếp đến hệ thống lừi mà cú thể dần đến mhững sự tiệm kiệm đỏng kể [1]. Và cuối cựng, phần của việc tiệm kiệm cú thể được truyền đến khỏch hàng, mà cú thể lụi kộo càng nhiều khỏch hàng sử dụng kiểu mhư vậy trong cỏc dịch vụ. Một cỏch nữa là nú là một khơỉ đầu thành cụng danh cho cỏc cụng ty để phỏt triển cỏc dịch vụ E_Commerce của mỡnh. Tuy nhiờn đõy chỉ là phiờn bản điện tử được cấu hỡnh trước của cỏc quỏ trỡnh kinh doan đó tồn tại [1].
Trong pha thứ ba, khụng chỉ là cỏc cụng nghiệp hoặc cụng ty tạo ra mọi sự cố gắng để đi theo những cụng nghệ thụng tin mới nhất để cung cấp cỏc dịch vụ thuận tiện đến khỏch hàng mà cũn quan trọng hơn nữa mụ hỡnh kinh doanh về cơ bản đó được định nghĩa lại để làm cho nú thoả món mong ước của khỏch hàng (Customer-satifaction) [2]. Đõy là những đặt trưng cơ sở của “E_Commerce thế hệ hai”. Vớ dụ từ một điểm nhỡn của một khỏch hàng, sự khỏc nhau, chất lượng, một giỏ trị"cạch tranh và sự phõn phối nhanh là ý tưởng quan trọng nhất. rừ ràng là rất quan trọng vỡ một cụng ty đơn cung cấp cỏc dịch vụ như trờn. Do vậy việc tổ chức sự cộng tỏc giữa những loại khỏc nhau của cỏc cụng ty để cung cấp một dịch vụ tớch hợp ở mức cao hoàn toàn mà là giải phỏp tốt nhất [1] [2].
1.2. Thương mại điện tử là gì ?
Thương mại điện tử (E-Commerce) là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi “thông tin” kinh doanh thông qua các phương tiện công nghệ điện tử.
Là bán hàng trên mạng
Là bán hàng trên Internet
Là kinh doanh trên Internet
Đúng vậy, hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về Thương mại điện tử. Nhiều người hiểu Thương mại điện tử là bán hàng trên mạng, trên Internet. Một số ý kiến khác lại cho rằng Thương mại điện tử là làm thương mại bằng điện tử. Những cách hiểu này đều đúng theo một góc độ nào đó nhưng chưa nói lên được phạm vi rộng lớn của Thương mại điện tử.
Theo khái niệm này, Thương mại điện tử không chỉ là bán hàng trên mạng hay bán hàng trên Internet mà là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các phương pháp điện tử. Hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt động trong kinh doanh như giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và kể cả giao hàng. Các phương pháp điện tử ở đây không chỉ có Internet mà bao gồm việc sử dụng các phương tiện công nghệ điện tử như điện thoại, máy FAX, truyền hình và mạng máy tính (trong đó có Internet). Thương mại điện tử cũng bao hàm cả việc trao đổi thông tin kinh doanh thông qua các phương tiện công nghệ điện tử. Thông tin ở đây không chỉ là những số liệu hay văn bản, tin tức mà nó gồm cả hình ảnh, âm thanh và phim video.
Các phương tiện điện tử trong Thương mại điện tử
+ Điện thoại
+ Máy FAX
+ Truyền hình
+ Hệ thống thanh toán điện tử
+ Intranet / Extranet
Mạng toàn cầu Internet / World Wide Web
Các hình thức hoạt động Thương mại điện tử
+ Thư tín điện tử (E-mail)
+ Thanh toán điện tử
+ Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
+ Trao đổi số hoá các dung liệu
+ Mua bán hàng hoá hữu hình
1.3. Thương mại điện tử và tầm quan trọng của nó
Ngày nay Thương mại điện tử đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọ trên thế giới và đã xuất hiện nhiều trung tâm thương mại và thị trường chứng khoán lớn trên thế giới.
Hiện nay nhờ vào sự phát triển của các phương tiện truyền thông, đặc biệt là sự phát triển của tin học đã tạo điều kiện cho mọi người có thể giao tiếp với nhau một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn thông qua các dịch vụ Internet. Vì là một môi trường truyền thông rộng khắp thế giới nên thông tin có thể giới thiệu tới từng thành viên một cách nhanh chóng và thuận lợi. Chính vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thương mại điện tử thông qua Internet. Và Thương mại điện tử nhanh chóng trở nên phổ biến trên thế giới trở thành một công cụ rất mạnh mẽ để bán hàng và quảng cáo hàng hoá của các nhà cung cấp. Đối với khách hàng, có thể có thể lựa chọn, so sánh hàng hoá phù hợp cả về loại hàng hoá, dịch vụ giá cả, chất lượng và phương thức giao hàng cho khách hàng.
Có rất nhiều ý kiến cho rằng Thương mại điện tử là sự thay đổi lớn nhất trong kinh doanh kể từ sau cuộc cách mạng công nghiệp.
Thương mại điện tử không chỉ mở ra những cơ hội kinh doanh mới, những sản phẩm và dịch vụ mới, những ngành nghề kinh doanh mới mà bản thân nó thực sự là một phương thức kinh doanh mới: Phương thức kinh doanh điện tử. Thương mại điện tử chuyển hoá các chức năng kinh doanh, từ nghiên cứu thị trường và sản xuất sản phẩm đến bán hàng, dịch vụ sau bán hàng từ phương thức kinh doanh truyền thống đến phương thức kinh doanh điện tử.
Theo Andrew Grove - Intel thì trong vòng năm năm, tất cả các công ty sẽ trở thành công ty Internet, hoặc sẽ không là gì cả. Tuy câu nói này có phần phóng đại nhưng nó phản ánh về cơ bản tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của Thương mại điện tử đến kinh doanh trong thời đại hiện nay.
Thuận lợi:
Theo các dự báo về một nền kinh tế kỹ thuật số của thế kỷ 21 thì Thương mại điện tử là một trong những yếu tố then chốt. Không liên quan đến những trở ngại vừa nêu, Thương mại điện tử có những đặc trưng thuận lợi và bình đẳng với tất cả mọi người. Khi phát triển Thương mại điện tử, Việt Nam cũng được thừa hưởng tất cả các thuận lợi này.
1.4Bảo mật và an toàn cho cỏc giao dịch thương mại điện tử
Cỏch mạng cụng nghệ thụng tin với sự ra đời của mỏy vi tớnh cỏ nhõn (PC) và phương tiện truyền thụng điện tử hiện đại đó tạo nờn một cuộc "cỏch mạng Internet" trong thập niờn vừa qua. Sự ra đời của phương thức trao đổi dữ liệu điện tử EDI (Electronic Data Interchange), E-mail và Intemet đó tỏc động đến mọi mặt của đời sống xó hội mà đặc biệt là giao dịch thương mại. Giao dịch mang tớnh thương mại thụng qua phương tiện điện tử ngày càng trở nờn phổ biến. Theo số liệu tớnh toỏn thỡ doanh số Thương mại điện tử sẽ tiếp tục tăng trong năm 2000-2002, tuy tốc độ tăng cú chậm lại khoảng 47,36%/năm so với 74,35%/năm giai đoạn 1997-1999. Theo ước tớnh của cỏc chuyờn gia thuộc diễn đàn hợp tỏc kinh tế chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương (APEC), đến năm 2002 doanh số Thương mại điện tử trờn toàn cầu cú thể tăng lờn 1000 tỷ USD; dự bỏo số lượng mỏy vi tớnh nối mạng Internet trờn toàn thế giới sẽ tăng lờn khoảng 120 triệu vào năm 2001; số lượng người truy nhập Internet trờn toàn thế giới tăng lờn 320 triệu người vào năm 2001 và 400 triệu người vào năm 2002. Với Việt Nam, mặc dự nằm trong khu vực kinh tế năng động nhất; nhưng thời gian qua Thương mại điện tử chủ yếu phỏt triển trong hoạt động kinh doanh của mạng nội bộ hoặc chuyờn dựng của cỏc doanh nghiệp, tổ chức ngõn hàng, hàng khụng... Theo VASC (Cụng ty dịch vụ giỏ trị gia tăng), hiện cỏc doanh nghiệp Việt Nam mới khai thỏc Thương mại điện tử ở cấp độ sử dụng E-mail (thư điện tử) để trao đổi thụng tin, xõy dựng trang Web để quảng cỏo cỏc sản phẩm hoặc dịch vụ mà chưa cú doanh nghiệp nào tiến hành giao dịch trực tuyến theo đỳng nghĩa của Thương mại điện tử là đặt hàng và thanh toỏn hàng qua mạng. Số liệu của Cụng ty điện toỏn và truyền số liệu (VDC) cho thấy đến hết thỏng 11/2000, hiện mới cú 417 doanh nghiệp cú trang Web và 2398 Website cú tờn miền riờng (Domain names) và 198 mỏy chủ (Host); tỷ lệ người dựng Internet là 0,13 % dõn số. Số liệu của Tổng cụng ty BCVT VN cũng cho thấy, tớnh đến hết thỏng 5/2001 tổng số thuờ bao Internet hiện cú là 129.824 thuờ bao và con số này hiện đang tăng nhanh. Phương tiện thụng tin liờn lạc điện tử đem đến cơ hội và cỏch thức mới trong kinh doanh. Do vậy, để mọi người tham gia thu được lợi ớch do Thương mại điện tử đem lại thỡ phải cú khung phỏp lý đầy đủ và phự hợp với cỏc vấn đề nảy sinh trong mụi trường ảo. Bài viết này đề cập đến những vấn đề: bảo mật và bảo đảm an toàn cho cỏc giao dịch (bảo vệ cụng ty, nhón hiệu, tờn miền và tài liệu đó xuất bản khụng bị sao chộp trờn địa chỉ Web).
* Bảo vệ bớ mật thương mại của cụng ty Bớ quyết, bớ mật thương mại và cỏc ý tưởng khụng được bảo vệ bởi bằng sỏng chế hoặc luật về bản quyền. Khú bảo vệ chỳng trừ khi cú một thoả thuận về giữ bớ mật để ngăn bất cứ cộng tỏc viờn, bờn đối tỏc, nhà thầu phụ hoặc người tiờu dựng nào tỡm cỏch khai thỏc cỏc ý tưởng mà một cụng ty muốn bảo vệ. Trờn thực tế, sự bảo vệ được bảo đảm bằng những cam kết giữ bớ mật và cỏc điều khoản về khụng cạnh tranh trong cỏc hợp đồng, cựng những điều khoản trừng phạt trong trường hợp thoả thuận vi phạm. Ngoài ra một số nước cung cấp những phương tiện bảo vệ như: giữ kớn
những phong bỡ được gắn xi, đúng dấu ngày thỏng chứa đựng những chi tiết về cỏc bớ mật thương mại tại Viện tài sản cụng nghiệp quốc gia. Một cơ sở tương đương là hệ thống IDDN (Số kỹ thuật số Liờn ký gửi) cú chức năng nhận dạng người chủ cỏc tỏc phẩm kỹ thuật số và đặt điều kiện cho việc sử dụng chỳng. Theo hệ thống này, một IDDN nhận dạng một tỏc phẩm số hoỏ cụ thể được Liờn đoàn quốc tế Liờn ký gửi giao cho; một người chủ sở hữu cú quyền được cấp một phiếu chứng nhận IDDN kốm theo tỏc phẩm, phiếu này cú con số của IDDN, nhan đề của tỏc phẩm, những điều kiện đặc biệt về sử dụng và khai thỏc và bất cứ "nguồn" sỏng tạo gốc nào. Sau đú những sử dụng cú tớnh dõy chuyền cỏc tỏc phẩm số hoỏ cú thể được tiến hành theo đỳng cỏc quyền sở hữu trớ tuệ, nhờ cú việc nhận dạng cỏc chủ sở hữu ở mỗi giai đoạn, những đúng gúp sỏng tạo của họ và những điều kiện đó được quy định cho việc sử dụng tỏc phẩm của họ. Con số IDDN quốc tế của họ phải được đi kốm theo tỏc phẩm trong mọi sự tỏi sản xuất và biểu diễn của chỳng; và như vậy người chủ sở hữu cú thể luụn luụn được nhận dạng. Liờn đoàn Liờn ký gửi tiến hành cỏc cuộc kiểm tra về bất
cứ việc sử dụng hoặc tỏi sản xuất bất hợp phỏp nào trờn mạng Intemet.
* Bảo vệ nhón hiệu
Luật phỏp cỏc nước hầu hết đều bảo vệ cỏc nhón hiệu khi chỳng cú tớnh phõn biệt và khụng dối trỏ. Người ta thường tranh thủ được sự bảo vệ nhón hiệu thụng qua việc đăng ký với một cơ quan của Chớnh phủ. Thời gian bảo vệ tối thiểu đối với nhón hiệu theo Hiệp định của WTO về cỏc khớa cạnh liờn quan đến Thương mại quyền sở hữu tài sản (TRIPS) là 7 năm kể từ ngày đăng ký đầu tiờn và cú thể tiếp đăng ký vụ thời hạn. Một nhón hiệu cũng cú thể được gửi để đăng ký ở cấp quốc tế với Tổ chức Tài sản trớ tuệ quốc tế (WIPO); sau đú việc bảo vệ nhón hiệu sẽ kộo dài 20 năm ở cỏc nước thành viờn của Hiệp định MADRID. Ở chõu Âu, cộng đồng kinh doanh cú thể đăng ký một nhón hiệu thương mại chõu Âu theo quy định của Hội đồng chõu Âu số 40-94 ngày 20/12/1993. Nhón hiệu được bảo vệ cú thể bao gồm một hoặc nhiều loại sản phẩm và người nắm nhón hiệu cú quyền sở hữu. Cần nhớ rằng một thiết kế cú thể được bảo vệ đồng thời bằng cả Luật bản quyền và nhón hiệu. Những nhón hiệu mà rừ ràng đó được biết đến, thậm chớ nếu chỳng khụng là chủ đề của một đơn đăng ký đều được bảo vệ.
* Bảo vệ tờn miền của địa chỉ Web
Việc cung cấp và đăng ký một tờn miền của địa chỉ Web được tiến hành bởi cỏc tổ chức đó được ICANN (Cụng ty Intemet về tờn và số được cung cấp) uỷ quyền về trỏch nhiệm này. Chỳng bao gồm:
* InterNIC (Trung tõm thụng tin mạng Intemet): cung cấp đối với Hoa Kỳ và cỏc nước khụng do RIPE-NCC hoặc APNIC quản lý.
* NSI (Cụng ty về cỏc giải phỏp mạng): để cung cấp cỏc sổ danh sỏch về tờn chủng loại (.com, .gov, .net) dưới quyền của Internic.
* RIPE-NCC (Trung tõm phối hợp mạng RIPE): cung cấp đối với chõu Âu, cú nghĩa là mạng lưới IP chõu Âu.
* AFNIC (Hiệp hội của Phỏp về đặt tờn Intemet trong hợp tỏc): cung cấp đối với Phỏp AFNIC nằm dưới quyền của RIPE-NCC và được quản lý bởi INRIA (Viện quốc gia Nghiờn cứu về mỏy tớnh/thụng tin tự động hoỏ).
* APNIC (Trung tõm Thụng tin Mạng chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương): cung cấp cho khu vực chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương.
Vỡ cỏc tờn miền được cung cấp theo nguyờn tắc ai xin trước thỡ được trước, cỏc xung đột thường hay xảy ra giữa cỏc nhón hiệu hoặc nhón hiệu thương mại và tờn miền. Do đú cỏch bảo vệ tốt nhất là đồng thời đăng ký nhón hiệu (nhón hiệu thương mại hoặc tờn cụng ty) và tờn miền (thuộc loại kết thỳc bằng .com, .fr, .net) với tổ chức quốc gia quản lý quyền cỏc bằng sỏng chế và nhón hiệu ở nước mỡnh. Cú thể đăng ký tờn miền địa chỉ trang Web của mỡnh trờn tư cỏch là một nhón hiệu thương mại (nờu tờn nhón của mỡnh đó được đăng ký với WIPO) bằng cỏch chứng minh cho quyền sở hữu của mỡnh đối với nhón hiệu. Như vậy, cú thể cú và đăng ký một tờn miền như là HILTON.tm.fr nếu cụng ty mỡnh thực sự là chủ của HILTONTM hoặc R .
Những biện phỏp đề phũng đú sẽ bảo đảm một sự bảo vệ hữu hiệu chống lại việc một bờn thứ ba cú thể đệ đơn gian dối để đăng ký một nhón hiệu tương tự và sau đú xin được một tờn miền. Vớ dụ người chủ của nhón hiệu HILTON.frTM hoặc R sẽ chống lại việc sử dụng hoặc cho người khỏc sử dụng HILTON.fr trờn tư cỏch là nhón hiệu hoặc tờn miền. Tuy nhiờn, chỉ riờng quyền sở hữu nhón hiệu HILTON cú thể khụng đủ để bảo đảm việc rỳt lui một tờn miền như là HILTON.fr trừ khi là bằng cỏch viện dẫn một vi phạm rừ ràng về cạnh tranh khụng cụng bằng, kinh doanh cú tớnh ăn bỏm và lạm dụng quyền "dành riờng" tờn miền vừa được thờm.
* Bảo vệ cỏc ấn phẩm trờn Web
Theo cụng ước BERNE được ký năm 1886 và được sửa đổi lần cuối vào năm 1996, bất cứ sỏng tạo tri thức ban đầu nào đều cú sở hữu, đều cung cấp cho người chủ được độc quyền về khai thỏc và cung cấp những quyền riờng sau đõy: trỡnh bầy, tỏi sản xuất, dịch, phỏt thanh, mụ phỏng, ghi õm/hỡnh, tường thuật cụng khai, quyền tiếp tục, quyền đạo đức. Sự bảo vệ kộo dài trong suất cuộc đời của tỏc giả và trong 50 năm sau khi tỏ giả qua đời. Theo Hiệp định TRIPS của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), cỏc chương trỡnh mỏy tớnh nờn được coi là tỏc phẩm văn học và được bảo vệ theo cỏc luật lệ về bản quyền quốc gia.
Một tiền lệ phỏp lý ở một số nước chõu Âu và Bắc Mỹ đó xỏc định rằng việc số hoỏ một sỏng tạo trớ tuệ mà mỡnh khụng cú quyền làm là tỏi sản xuất phi phỏp.
Mạng Intemet cú tớnh đa phương tiện truyền thụng. Điều này cộng với tớnh quốc tế của nú khiến cho những phõn biệt truyền thống giữa tỏc phẩm trớ tuệ, cỏc thiết kế hoặc mẫu mốt ngày càng ớt liờn quan. Nội dung của mạng Intemet về cơ bản cũng cú tớnh đa phương tiện nú phối hợp hỡnh ảnh, õm thanh, thiết kế, mẫu, văn bản) nờn khụng thể đi sõu vào chi tiết cỏc quyền liờn quan.
Ngoài cỏc ký hiệu C cho bản quyền (copyright) và R cho nhón hiệu đó được đăng ký (Registered) chỳng thụng bỏo cho người sử dụng rằng một tỏc phẩm đó được bảo vệ. Một trong những sự bảo vệ phổ biến hiện nay được sử dụng là "xăm điện tử" và trớch dẫn lời của một bờn thứ ba, một tỏc nhõn và nhận dạng viờn tỏc phẩm. Do đú tỏc phẩm được bảo vệ bởi Luật bản quyền cú thể tự do lưu thụng trờn cỏc mạng số hoỏ chừng nào mà sự "xăm điện tử" tăng cường thờm quyền sở hữu của tỏc giả của nú và tỏc giả được nhận dạng. Điều này cũng khiến cú thể biết những phương phỏp được sử dụng để quản lý bất cứ cỏc khoản tiền bản quyền tỏc giả và chỳng phải được trả cho ai .
* Những hướng dẫn và quy định bảo vệ tớnh bớ mật của những trao đổi điện tử
Bảo mật cỏc trao đổi bằng điện tử cú ý nghĩa then chốt, khụng những vỡ sự an toàn của Thương mại điện tử mà cả vỡ sự tồn vong về thương mại của cỏc cụng ty và sự riờng tư của cỏc nhõn viờn. Ở cấp độ quốc tế, hiện cú cỏc hướng dẫn và quy định như sau:
* Hướng dẫn về Chớnh sỏch mật mó do Hội đồng OECD (Tổ chức hợp tỏc phỏt triển kinh tế) thụng qua ngày 7/3/1997.
* Hiệp định Wassenaar ngày 11-12/7/1996, cú hiệu lực thi hành từ thỏng 9/1996 (hiện gồm 33 nước)
* Quy định của Hội đồng chõu Âu số 3381/94 ngày 19/12/1994 thiết lập Chế độ Cộng đồng về kiểm soỏt xuất khẩu cỏc loại hàng hoỏ cú hai ứng dụng; Quyết định của Hội đồng chõu Âu số 942/94/CFSP ngày 19/12/1994 về hành động chung của Hội đồng trờn cơ sở Điều J.3 của Hiệp ước về Liờn minh chõu Âu liờn quan đến việc kiểm soỏt việc xuất khẩu cỏc loại hàng hoỏ cú hai ứng dụng.
Tuy nhiờn, vỡ hệ thống mật mó tỏc động đến cả an toàn đối nội và đối ngoại của cỏc nước, mỗi quốc gia cú chủ quyền cú chớnh sỏch riờng để bảo vệ quyền lợi chiến lược của mỡnh.
Chương II. Đặc trưng của thương mại điện tử
2.1. Cỏc bước trong qui trỡnh thương mại điện tử
Sơ đồ dưới đây trình bảy về các bước trong quá trình mua hàng, các hợp phẳng trình bảy các hoạt động của khách hàng, và các hợp ba chiếu trình bay các quy trình kinh doanh không do khách hàng thự hiện.
marketing
Customer/ visitor
Web Side visit
Product browing
Shoping basket
Checkout
Tax and Shiping
payment
Receipt
Process order
Fullfil Order
Ship order
Trỡnh bày về cỏc bước trong qui trỡnh mua hàng
Marketing
Khụng cú điểm gỡ mới về nhu cầu nhắm đến khỏch hàng. Nhắm đến những người mua tiềm năng và thu hỳt họ vào side của chỳng ta.
Điểm mới mẻ là khả năng sử dụng phương tiện này của internet để nhắm vào khỏch hàng bằng nhiều cỏch khỏc nhau. Trong khi chỳng ta cú thể khụng nghĩ cỏc biểu ngữ quảng cỏo, email,… là e-commerce, thỡ chỳng cú thể là một phần quan trọng trong quy trỡnh e-commerce.
Một chủ điểm núng khỏc trờn Net hiện nay là thành lập cộng đồng và tạo cỏc trỡnh ứng dụng. Mục đớch là tạo mụi trường thu hỳt người xem trở lại: cỏc diễn đàn thảo luận, tỏn gẫu, ..
Khỏch hàng / Người xem (customer/visitor)
Khỏch hàng là người quyết định gừ URL hoặc nhấn vào liờn kết để xem webside của ta. Người bỏn cú thể cung cấp một số đơn đặt hàng cho người mua. Ngoài ra, cú thể cú thờm cỏc yờu cầu với cỏc đặt hàng lớn và quan trọng, bao gồm biờn nhận đó chứng thực của đơn đặt hàng, sự chuyển khoản điện tử,.., vốn cung cấp cho cỏc doanh nghiệp cỏc tiờu chuẩn trao đổi dữ liệu đó được thoả thuận.
Vào webside (web side visit)
Ngay sau khi một side kinh doanh được tải xuống, chỳng ta cú thể theo dừi và tạo một profile cho khỏch hàng . Dựa vào thụng tin đú, chỳng ta cú thể nhắm khỏch hàng vào một số mặt hàng mà khỏch hàng quan tõm nhất. Bước này bắt đầu quy trỡnh mua sắm E_commerce.
Dựa vào sơ đồ trờn chỳng ta cú thể biết được những đặt trưng của thương mại điện tử.
2.2. Cỏc đặc trưng của thương mại điện tử
Product Browsing (Trỡnh duyệt hàng)
Nếu người xem thớch gỡ mà mỡnh nhỡn thấy trờn hạng mục, thỡ hi vọng người xem sẽ bắt đầu trỡnh duyệt qua cỏc mặt hàng của side. Thụng thường người xem sẽ trỡnh duyệt qua tất cả cỏc của hiệu và xem qua tất cả cỏc mặt hàng cú trong cửa hiệu đú. Khi một khỏch hàng tiềm năng thực hiện điều này, khỏch hàng cú thể bị thu hỳt vào cỏc mặt hàng bày bỏn, sự khuyến mói,…
2.2.2. Giỏ mua xắm (shoping basket)
Người mua đặt hàng vào giỏ mua xắm của mỡnh. Nú chỉ đơn giản là một danh sỏch cỏc mặt hàng mà người mua đó chọn. số lượng, giỏ cả, thuộc tớnh, và bất kỳ những gỡ liờn quan đến đơn đặt hàng tiềm năng. Cỏc giỏ mua xắm thường cung cấp cỏc tuỳ chọn để dọn sạch giỏ, xoỏ cỏc mặt hàng và cập nhật số lượng
2.2.3. Tớnh tiền (Chechkout)
Sau khi người mua cú tất cả cỏc mặt hàng cần mua, họ sẽ bắt đầu qui trỡnh tớnh tiền. Đối với mụ hỡnh mua hàng giữa khỏch hàng với doanh nghiệp, khỏch hàng thường sẽ nhập vào thụng tin về địa chỉ chuyển hàng và tớnh hoỏ đơn. Khỏch hàng cú thể điền thờm thụng tin về lời chỳc mừng, gúi quà.
2.2.4. Online order
Xử lý đơn đặt hàng (process order)
Khỏch hàng rời khỏi hỡnh ảnh và chỳng ta gặp phần sau của thương mại điện tử. Nếu chỳng ta khụng tự động xử lý thẻ tớn dụng thỡ cuộc gọi đầu tiờn đến đơn đặt hàng là để xử lý giao dịch về tài chớnh.
Thực hiện đơn đặt hang (Fulfill Order)
Sau khi cú đơn đặt hàng hợp lệ, nú cần được thực hiện. Đõy cú thể là bước kinh doanh đầy thỏch thức nhất. Nhiều trường hợp khỏc cú thể xảy ra tuỳ thuộc vào loại hỡnh kinh doanh mà ta đang thực hiện.
Nếu chỳng ta là nhà bỏn lẻ cỏc storefront, ta cú thể gặp khú khăn trong việc thực hiện kiểm kờ hàng. Nếu ta thực hiện đơn dặt hàng thụng qua một dịch vụ thỡ cú thể gặp một số vấn đề hợp nhất về hệ thống của dịch vụ thực hiện đơn đặt hàng. Ngay cả khi tự chỳng ta thực hiện đơn đặt hàng, vẫn cú vấn đề về hợp nhất giữa webserver và hệ thống thực hiện của bạn.
Vận chuyển hàng (ship order)
Việc vận chuyển hàng cho khỏch hàng. Giống như trong bước xử lý đơn đặt hàng, chỳng ta cú thể cung cấp tỡnh trạng đặt hàng trở lại cho khỏch hàng.Trong trường hợp này nú cú thể bao gồm số loại để khỏch hàng theo dừi sự vận chuyển hàng của họ.
2.2.5. StoreFront
Ngoài việc sử dụng, cỏc web side thương mại điện tử cũn cú nhiều khớa cạnh khỏc về quản lý cửa hiệu. Cỏc cụng cụ phự hợp để quản lý webside thương mại điện tử cũng quan trọng như cỏc cụng cụ phự hợp để thu hỳt người xem side.
Cỏc cụng cụ quản lý cần thiết cú thể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 77022.DOC