Đặt vấn đề: Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa tăng huyết áp với
chức năng thận trong hội chứng thận hư do viêm cầu thận lupus.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 225 bệnh nhân đã được chẩn
đoán xác định hội chứng thận hư do viêm cầu thận lupus, điều trị nội trú tại khoa Thận - Tiết niệu, Bệnh viện
Bạch Mai trong 3 năm 2008 và 2010.
Kết quả: Tần xuất xuất hiện THA tăng có ý nghĩa thống kê khi so sánh nhóm viêm thận lupus có
HCTH với MLCT ước tính 15-29 ml/phút/1,73m2so với nhóm có MLCT ước tính ≥90 ml/phút/1,73m2 với OR là
3,44 (CI: 1,29-9,14; p=0,01); nhóm có MLCT ước tính <15 ml/phút/1,73m2so với nhóm có MLCT ước tính ≥90
ml/phút/1,73m2 có OR là 4,6 (CI: 1,63-12,97; p=0,004). Tỷ lệ bệnh nhân có THA trong giai bệnh thận mạn giai
đoạn 3, 4 và 5 cao hơn rõ rệt so với giai đoạn 1 và 2 (p<0,02). Tỷ lệ bệnh nhân THA ở nhóm có MLCT ước tính
<60 ml/phút/1,73m2nhiều hơn rõ rệt ở nhóm có MLCT ước tính 60 ≥ml/phút/1,73m2 với OR là 3,12 (CI: 1,74-
5,61; p=0,0001).
6 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 484 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tìm hiểu mối liên quan giữa tăng huyết áp với chức năng thận trong viêm cầu thận lupus có hội chứng thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 271
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TĂNG HUYẾT ÁP VỚI CHỨC NĂNG
THẬN TRONG VIÊM CẦU THẬN LUPUS CÓ HỘI CHỨNG THẬN
Vương Tuyết Mai*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa tăng huyết áp với
chức năng thận trong hội chứng thận hư do viêm cầu thận lupus.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 225 bệnh nhân đã được chẩn
đoán xác định hội chứng thận hư do viêm cầu thận lupus, điều trị nội trú tại khoa Thận - Tiết niệu, Bệnh viện
Bạch Mai trong 3 năm 2008 và 2010.
Kết quả: Tần xuất xuất hiện THA tăng có ý nghĩa thống kê khi so sánh nhóm viêm thận lupus có
HCTH với MLCT ước tính 15-29 ml/phút/1,73m2 so với nhóm có MLCT ước tính ≥90 ml/phút/1,73m2 với OR là
3,44 (CI: 1,29-9,14; p=0,01); nhóm có MLCT ước tính <15 ml/phút/1,73m2 so với nhóm có MLCT ước tính ≥90
ml/phút/1,73m2 có OR là 4,6 (CI: 1,63-12,97; p=0,004). Tỷ lệ bệnh nhân có THA trong giai bệnh thận mạn giai
đoạn 3, 4 và 5 cao hơn rõ rệt so với giai đoạn 1 và 2 (p<0,02). Tỷ lệ bệnh nhân THA ở nhóm có MLCT ước tính
<60 ml/phút/1,73m2 nhiều hơn rõ rệt ở nhóm có MLCT ước tính 60 ≥ml/phút/1,73m2 với OR là 3,12 (CI: 1,74-
5,61; p=0,0001).
Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tăng huyết áp có liên quan với mức lọc cầu thận ở
bệnh nhân viêm cầu thận có hội chứng thận hư.
Từ khoá: Tăng huyết áp, hội chứng thận hư, viêm cầu thận lupus.
ABSTRACT
THE ASSCIATION BETWWEN HYPERTENTION AND RENAL FUNCTION
IN LUPUS NEPHRITIS PATIENTS WITH NEPHROTIC SYNDROME
Vuong Tuyet Mai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 271 - 276
Background: This study was conducted with the aim: to find out the asociation between the hypertention
and renal function in lupus nephritis patients with nephrotic syndrome.
Patients and Methods: One retrospective study was performed on 225 patients who had been diagnosed in
lupus nephritis patients with nephrotic syndrome and were treated in Nephro - Urology, Bach Mai Hospital
during 3 years from 2008 to 2010.
Results: The frequency of hypertension was high statistically significance betwwen the lupus nephritis
patient group with eGFR 15-29 ml/min/1,73m2 and the group with eGFR ≥ 90 ml/min /1.73 m2 with OR=3.44
(CI: 1.29-9.14, p=0.01); the group with eGFR <15 ml/min/1.73m2 compared with the group ≥ 90 ml/min/1.73m2
with OR=4.6 (CI:1.63-12.97, p=0.004). Percentage of hypertension in the patients with chronic kidney disease
stage 3, 4 and 5 were significantly higher than chronic kidney disease stage 1 and 2 (p<0.02). The rate of
hypertensive patients in the group with eGFR<60 ml/min/1.73m2 was higher statistically than the group with
eGFR≥ 60 ml/min/1.73m2 with OR=3.12 (CI: 1.74-5.61, p=0.0001).
Conclusion: In our data, the hypertension was associated with estimated glomerular filtration rate in lupus
nephritis patients with nephrotic syndrome.
* Bộ môn Nội, Đại học Y Hà Nội, Khoa Thận-Tiết Niệu, Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả liên hệ: BS.Vương Tuyết Mai ĐT: 0915518775 Email: vuongtuyetmai@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 272
Keywords: Hypertension, nephrotic syndrome, lupus nephritis.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Viêm thận lupus là một trong những biểu
hiện trầm trọng nhất của lupus đỏ hệ thống, tỷ lệ
xuất hiện viêm thận lupus khoảng từ 30% đến
50% trong tổng số bệnh nhân lupus ban đỏ hệ
thống. Tiến triển trong viêm thận lupus là sự tác
động của những yếu tố dẫn đến xơ hóa thận làm
suy giảm chức năng thận và khả năng bình
thường hóa của thận sau những đợt viêm thận
hoạt động, tuy nhiên, hậu quả tiến triển cuối
cùng của viêm thận lupus là sự suy giảm chức
năng thận mạn tính và bệnh thận giai đoạn cuối.
Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến quá trình
tiến triển bệnh như các yếu tố môi trường, kinh
tế xã hội, tâm lý xã hội, di truyền và các diễn tiến
lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến đánh giá
tình trạng hoạt động của bệnh như sự hiện diện
của dsDNA, thiếu hụt bổ thể C3 và C4... Một số
nghiên cứu đã chỉ ra rằng tuổi cao, tăng huyết
áp, tiểu máu, giảm số lượng tiểu cầu, thiếu máu,
thiếu hụt bổ thể, tổn thương tăng sinh cầu thận
là những yếu tố liên quan đến sự tiến triển đến
bệnh thận giai đoạn cuối, tỷ lệ tử vong cũng như
các tình trạng nặng của viêm thận lupus(6). Vì
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên nhằm
Mục tiêu
Tìm hiểu mối liên quan giữa tăng huyết áp
với chức năng thận trong hội chứng thận hư do
viêm cầu thận lupus.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 225
bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định hội
chứng thận hư do viêm cầu thận lupus theo
tiêu chuẩn chẩn đoán(2,4), điều trị nội trú tại
khoa Thận - Tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai
trong 3 năm 2008 và 2010. Các thông tin thu
thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu với các
thông số thống nhất.
Công thức tính mức lọc cầu thận có điều
chỉnh trong bệnh lý thận (the modification of
diet in renal disease-MDRD) với hệ số tiêu chuẩn
được áp dụng trong nghiên cứu của chúng tôi để
tiến hành tính toán mức lọc cầu thận cho bệnh
nhân theo công thức thống nhất và phân loại
mức lọc cầu thận theo 5 giai đoạn của bệnh thận
mạn tính(7).
Xử lý số liệu
Test Pearson Chi-square và/hoặc test
Fisher’s Exact được sử dụng cho so sánh tỷ lệ
phần trăm tùy thuộc là so sánh hai hay nhiều
tỷ lệ với nhau. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê sử dụng theo p<0,05 hoặc tính theo khoảng
tin cậy 95% (95% CI). Tính trung bình cộng và
độ lệch chuẩn, so sánh trung bình hai nhóm
bằng test U mann-Whitney, từ ba nhóm trở
lên bằng test Krukal-Wallis. Odds ratios (ORs)
ước tính và khoảng tin cậy 95% được tính toán
bằng Mantel-Haenszel test. Các phân tích
được thực hiện bằng SPSS statistics 16.0
Software.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Tần xuất xuất hiện tăng huyết áp ở các nhóm phân loại mức lọc cầu thận
Phân loại mức lọc cầu thận
(ml/phút/1,73m2)
Tăng huyết áp
Tổng số
OR 95% CI
(khoảng tin cậy)
p value Không Có
≥90
Số bệnh nhân 23 11 34 1
(Reference) Tỷ lệ % 10,2% 4,9% 15,1%
60-89 Số bệnh nhân 33 12 45 0,76 (0,29-2,02) 0,58
Tỷ lệ % 14,7% 5,3% 20%
30-59 Số bệnh nhân 40 37 77 1,93
(0,83-4,51)
0,13
Tỷ lệ % 17,8% 16,4% 34,2%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 273
Phân loại mức lọc cầu thận
(ml/phút/1,73m2)
Tăng huyết áp
Tổng số
OR 95% CI
(khoảng tin cậy)
p value Không Có
15-29 Số bệnh nhân 14 23 37 3,44
(1,29-9,14)
0,01
Tỷ lệ % 6,2% 10,2% 16,4%
<15 Số bệnh nhân 10 22 32 4,6
(1,63-12,97)
0,004
Tỷ lệ % 4,4% 9,9% 14,3%
Tổng số Số bệnh nhân 120 105 225
Tỷ lệ % 53,3% 46,7% 100%
Nhận xét: Tần xuất xuất hiện THA tăng có ý
nghĩa thống kê ở nhóm viêm thận lupus có
HCTH khi mức lọc cầu thận <30 ml/phút/1,73m2
so với nhóm có MLCT ước tính ≥ 90
ml/phút/1,73m2. Nhóm có MLCT ước tính 15-29
ml/phút/1,73m2 so với nhóm có MLCT ước tính ≥
90 ml/phút/1,73m2 có OR là 3,44 (CI: 1,29-9,14;
p=0,01). Nhóm có MLCT ước tính <15
ml/phút/1,73m2 so với nhóm có MLCT ước tính ≥
90 ml/phút/1,73m2 có OR là 4,6 (CI: 1,63-12,97;
p=0,004).
Bảng 2: Mối liên quan giữa MLCT và tăng huyết áp
Giai đoạn bệnh thận mạn theo MLCT
Mức độ THA
THA độ 1 THA độ 2 THA độ 3
Giai đoạn I
(MLCT ≥ 90)
Số bệnh nhân 7 2 2
Tỷ lệ % 6,9% 1,9% 1,9%
giai đoạn II
(60≤ MLCT<90)
Số bệnh nhân 10 2 0
Tỷ lệ % 9,5% 1,9% 0%
Giai đoạn III
(30≤ MLCT<60)
Số bệnh nhân 17 15 5
Tỷ lệ % 16,1% 14,2% 4,7%
Giai đoạn IV
(15≤ MLCT<30)
Số bệnh nhân 9 10 4
Tỷ lệ % 8,6% 9,5% 3,8%
Giai đoạn V
(MLCT < 15)
Số bệnh nhân 12 3 7
Tỷ lệ % 11,4% 2,9% 6,7%
Tổng số
Số bệnh nhân 105
Tỷ lệ % 100
P p>0,05
So sánh tỷ lệ THA gộp ở nhóm ở nhóm giai đoạn I, II với III, IV, V p<0,02
Nhận xét: Trong nhóm bệnh thận mạn giai
đoạn III chiếm tỷ lệ cao nhất 16,4% (n = 37) tuy
nhiên khi so sánh tỷ lệ bệnh nhân có THA ở
các nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê p>0,05. Phân tích gộp nhóm kết quả
cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có THA trong giai
bệnh thận mạn giai đoạn III, IV và V cao hơn
rõ rệt so với giai đoạn I và II. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,02.
Bảng 3: Liên quan của phân loại huyết áp ở những bệnh nhân có MLCT<60 ml/phút/1,73m2 so với nhóm có
MLCT≥60 mml/phút/1,73m2
Giai đoạn bệnh thận mạn theo MLCT
Mức độ THA p-value
THA độ 1 THA độ 2 THA độ 3
≥60
Số bệnh nhân 17 4 2
p>0,05
Tỷ lệ % 16,4% 3,8% 1,9%
<60 Số bệnh nhân 38 28 16
Tỷ lệ % 36,1% 26,7% 15,2%
Tổng số
Số bệnh nhân 55 32 18
Tỷ lệ % 52,5% 30,4% 17,1%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 274
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có THA độ 1, 2 và
3 có xu hướng tăng cao hơn ở nhóm có MLCT
ước tính <60 ml/phút/1,73m2 tuy nhiên có thể do
cỡ mẫu nhỏ nên không phát hiện thấy sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 4: Liên quan của phân loại huyết áp ở những bệnh nhân có MLCT<60 ml/phút/1,73m2 so với nhóm có
MLCT≥60 mml/phút/1,73m2
Phân loại mức lọc cầu thận
(ml/phút/1,73m2)
Tăng huyết áp
Tổng số
OR
95% CI
(khoảng tin cậy)
p value
Không Có
≥60
Số bệnh nhân 56 23 79 1
(Reference) Tỷ lệ % 24,9% 10,2% 35,1%
<60 Số bệnh nhân 64 82 146 3,12
(1,74-5,61)
0,0001
Tỷ lệ % 28,4% 36,5% 64,9%
Tổng số Số bệnh nhân 120 105 225
Tỷ lệ % 53,3% 46,7% 100%
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân THA ở nhóm có
MLCT ước tính <60 ml/phút/1,73m2 nhiều hơn rõ
rệt ở nhóm có MLCT ước tính 60
≥ml/phút/1,73m2 với OR là 3,12 (CI: 1,74-5,61;
p=0,0001).
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi là một nghiên cứu
hồi cứu nhỏ tập trung hoàn toàn vào nhóm viêm
thận lupus có hội chứng thận hư, bao gồm 225
bệnh nhân. Chúng tôi quan tâm đến nhóm
nghiên cứu này vì tình trạng protein niệu nặng ở
mức thận hư cũng là một trong những yếu tố
đặc trưng cho tình trạng hoạt động của viêm
thận lupus và cũng từ một thực tế rằng rất nhiều
bệnh nhân viêm thận lupus vào viện điều trị nội
trú trong những đợt có biểu hiện hội chứng thận
hư toàn phát.
Viêm thận lupus thông thường được đặc
trưng bởi từng đợt bùng phát khi bệnh trong
hoạt động xen kẽ với các thời kỳ ổn định nhờ tác
dụng của điều trị. Sự thuyên giảm và yên lặng
hoàn toàn là yếu tố tiên lượng rất tốt cho bệnh
nhân tuy nhiên sự tồn tại dai dẳng của protein
niệu, tăng huyết áp cùng các dấu hiệu của viêm
thận là yếu tố tiên lượng xấu cho tiên lượng
bệnh. Một trong những hậu quả trầm trọng nhất
của viêm thận là tình trạng suy giảm chức năng
thận mạn tính dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối
làm tăng thêm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân. Ngày
nay, nhờ có các kết quả tốt của việc sử dụng các
thuốc ức chế miễn dịch và điều trị hỗ trợ cho
tình trạng tổn thương thận mạn tính mà bệnh
nhân viêm thận lupus cải thiện được tỷ lệ tử
vong nhưng tỷ lệ viêm thận lupus dẫn đến bệnh
thận giai đoạn cuối phải điều trị thay thế chiếm
khoảng 2% tổng số bệnh nhân lọc máu và
khoảng 5% tổng số bệnh nhân ghép thận(8).
Một trong những yếu tố đóng vai trò quan
trọng trong sự tiến triển dẫn đến suy giảm chức
năng thận mạn tính là tình trạng huyết áp của
bệnh nhân bệnh thận mạn. Hunsicker LG và CS.
nghiên cứu tác động của việc hạn chế protein và
kiểm soát huyết áp nghiêm ngặt với sự suy giảm
mức lọc cầu thận (MLCT) ở 840 bệnh nhân tổn
thương thận mạn. Phân tích đa biến cho thấy sự
cải thiện rõ rệt của mức lọc cầu thận khi có sự
can thiệp đưa huyết áp giảm xuống ở những
người tăng huyết áp(5).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
có sự liên quan giữa huyết áp và mức độ suy
giảm chức năng thận ở bệnh nhân hội chứng
thận hư do viêm thận lupus. Tần xuất xuất hiện
THA tăng có ý nghĩa thống kê khi so sánh nhóm
viêm thận lupus có HCTH với MLCT ước tính
15-29 ml/phút/1,73m2 so với nhóm có MLCT ước
tính ≥90 ml/phút/1,73m2, OR là 3,44 (CI: 1,29-9,14;
p=0,01). Nhóm viêm cầu thận lupus có HCTH có
MLCT ước tính <15 ml/phút/1,73m2 so với nhóm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 275
có MLCT ước tính ≥90 ml/phút/1,73m2 có OR là
4,6 (CI: 1,63-12,97; p=0,004).
Khi phân loại bệnh nhân theo bệnh thận
mạn gồm 5 giai đoạn dựa vào MLCT ước tính thì
tỷ lệ bệnh nhân có THA trong giai bệnh thận
mạn giai đoạn III, IV và V cao hơn rõ rệt so với
giai đoạn I và II (p<0,02).
Khi phân loại bệnh thận thành hai nhóm với
MLCT ước tính trên và dưới 60 ml/phút/1,73m2
thì tỷ lệ bệnh nhân THA ở nhóm có MLCT ước
tính <60 ml/phút/1,73m2 nhiều hơn rõ rệt ở nhóm
có MLCT ước tính 60 ≥ml/phút/1,73m2 với OR là
3,12 (CI: 1,74-5,61; p=0,0001).
Contreras G và CS. tiến hành nghiên cứu với
mục tiêu xác định các yếu tố liên quan đến kết
cục lâm sàng ở bệnh nhân viêm thận lupus.
Nghiên cứu tiến hành trên 213 bệnh nhân viêm
thận lupus, bao gồm là 47% gốc Tây Ban Nha,
44% người Mỹ gốc Phi và 9 % người da trắng với
tuổi trung bình là 28 tuổi. Điểm đánh giá quan
trọng của tiến triển bệnh là bệnh nhân có tăng
gấp đôi tăng gấp đôi creatinine huyết thanh,
bệnh thận giai đoạn cuối hoặc tử vong trong quá
trình theo dõi trung bình 37 tháng. Phân tích đa
biến đã cho kết luận rằng tăng huyết áp và
creatinine huyết thanh tại thời điểm thận làm
sinh thiết có liên quan với sự suy giảm chức
năng thận mạn tính cũng như nguy cơ tử vong ở
những bệnh nhân viêm thận lupus(3).
Một thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm về
tác động của hạn chế protein và kiểm soát
huyết áp nghiêm ngặt với tốc độ tiến triển của
suy giảm chức năng thận mạn do nhiều
nguyên nhân tiến hành ở 1795 bệnh nhân.
Bệnh nhân được sàng lọc với bệnh thận, đo
huyết áp, sử dụng thuốc hạ huyết áp, đo
MLCT, đánh giá dinh dưỡng, lấy nước tiểu 24
giờ để xét nghiệm natri và kali. Tổng cộng số
có 83% (1494) bệnh nhân có tăng huyết áp.
91% bệnh nhân tăng huyết áp được tiến hành
điều trị, 54% được kiểm soát để có huyết áp
≤140/90 mm Hg. Khi so với nhóm bệnh nhân
huyết áp bình thường, nhóm bệnh nhân tăng
huyết áp, lớn tuổi hơn, có chỉ số khối cơ thể
cao thì có MLCT thấp hơn. Tất cả những khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,01(1).
KẾT LUẬN
Tăng huyết áp có liên quan với mức lọc cầu
thận ở bệnh nhân viêm cầu thận có hội chứng
thận hư. Tỷ lệ THA tăng có ý nghĩa thống kê khi
so sánh nhóm viêm thận lupus có HCTH với
MLCT ước tính 15-29 ml/phút/1,73m2 so với
nhóm có MLCT ước tính ≥90 ml/phút/1,73m2 với
OR là 3,44 (CI: 1,29-9,14; p=0,01); nhóm có MLCT
ước tính <15 ml/phút/1,73m2 so với nhóm có
MLCT ước tính ≥90 ml/phút/1,73m2 có OR là 4,6
(CI: 1,63-12,97; p=0,004). Tỷ lệ bệnh nhân có THA
trong giai bệnh thận mạn giai đoạn III, IV và V
cao hơn rõ rệt so với giai đoạn I và II (p<0,02). Tỷ
lệ bệnh nhân THA ở nhóm có MLCT ước tính
<60ml/phút/1,73m2 nhiều hơn rõ rệt ở nhóm có
MLCT ước tính 60 ≥ml/phút/1,73m2 với OR là
3,12 (CI: 1,74-5,61; p=0,0001).
Lời cảm ơn: Tác giả xin chân thành cảm ơn các em sinh viên
đã cùng thực hiện các đề tài nghiên cứu về bệnh Thận-Tiết
niệu. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm, các
bác sỹ và điều dưỡng khoa Thận-Tiết niệu và phòng kế hoạch
tổng hợp, phòng lưu trữ hồ sơ bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều
kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Buckalew VM Jr, Berg RL, Wang SR et al (1996). Prevalence of
hypertension in 1,795 subjects with chronic renal disease: the
modification of diet in renal disease study baseline cohort.
Modification of Diet in Renal Disease Study Group. Am J
Kidney Dis. 28(6):811-821.
2. Cameron JS (1999). Lupus nephritis. Journal American of
Society Nephrology. Vol 10, pp. 413-424.
3. Contreras G, Pardo V, Cely C et al (2005). Factors associated
with poor outcomes in patients with lupus nephritis.
Lupus.;14(11):890-895.
4. Hochberg MC (1997). Updating the American College of
Rheumatology revised criteria for the classification of systemic
lupus erythematosus. Arthritis Rheum. Sep 1997;40(9):1725.
5. Hunsicker LG, Adler S, Caggiula A et al (1997). Predictors of
the progression of renal disease in the Modification of Diet in
Renal Disease Study. Kidney Int. 51(6):1908-1919.
6. Korbet SM, Lewis EJ, Schwartz MM, et al. (2000). Factors
predictive of outcome in severe lupus nephritis. Lupus
Nephritis Collaborative Study Group. Am J Kidney Dis.
May;35(5):9,4,14.
7. Levey AS, Eckardt KU, Tsukamoto Y, Levin A, Coresh J, et al.
(2005). Definition and classification of chronic kidney disease:
a position statement from Kidney Disease: Improving Global
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 276
Outcomes (KDIGO). Kidney international 67:2089-2100.
8. Ward MM (2000) .Cardiovascular and cerebrovascular
morbidity and mortality among women with end-stage renal
disease attributable to lupus nephritis. Am J Kidney Dis; 36:
516–525.
Ngày nhận bài báo: 16/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 271_276_7547.pdf