Marketing hỗn hợp là sự kết hợp các công cụ
marketing mang tính chiến thuật và kiểm soát được để
tạo ra các phản ứng mong muốn trong thị trường mục
tiêu.
107 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 984 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tìm hiểu Marketing - Mix, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
marketing
Lecturer: Phạm Văn Chiến, MBA - Foreign Trade University, Vietnam
Office: 2rd building B, 91 Chua Lang Str., DongDa Dist., Hanoi
M: 0945 6666 75 , E: chienpv@ftu.edu.vn
Chương 5
Marketing - mix
Marketing hỗn hợp (marketing-mix) là sự kết hợp cụ
thể các thành phần cơ bản của marketing nhằm đạt
được những mục tiêu đã đặt ra và đáp ứng được đòi hỏi
của thị trường mục tiêu.
(Giáo trình marketing lý thuyết, ĐHNT)
Khái niệm marketing mix
Marketing hỗn hợp là sự kết hợp các công cụ
marketing mang tính chiến thuật và kiểm soát được để
tạo ra các phản ứng mong muốn trong thị trường mục
tiêu.
(Philip Kotler)
Khái niệm marketing mix
Khái niệm marketing mix
4Ps : Product (sản phẩm), Price (giá), Place (phân
phối), Promotion (xúc tiến, truyền thông).
7Ps trong marketing dịch vụ: Bổ sung 3P
• People (con người)
• Process (quy trình)
• Physical Environment (môi trường vật chất)
Khái niệm marketing mix
Marketing
mix
Giá
Truyền thông
Sản phẩm
Phân phối
• Cấu thành sản phẩm
• Vòng đời sản phẩm
• Phát triển sản phẩm mới
• Bao bì, nhãn hiệu sản phẩm
• Phương thức phân phối
• Các loại hình kênh phân phối
• Trung gian phân phối
• Căn cứ định giá
• Quy trình định giá
• Các chiến lược định giá
• Mô hình truyền thông
• Chiến lược truyền thông
• Các công cụ truyền thông
Các nội dung tìm hiểu trong marketing-mix
Product
Chính sách sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được
nhu cầu của người tiêu dùng.
(Philip Kotler)
Sản phẩm gồm nhiều loại như: Hàng hóa, Dịch vụ, Ý
tưởng, Kinh nghiệm, Sự kiện, Con người, Địa điểm,
Tài sản, Tổ chức, Thông tin.
Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm cốt lõi
Sản phẩm hiện thực
Sản phẩm mong đợi
Sản phẩm bổ sung
Sản phẩm tiềm năng
Cấu thành sản phẩm
Là giá trị sử dụng hay công dụng của sản phẩm
Là những đặc điểm về kết cấu hữu hình của sản phẩm: kích thước,
màu sắc, vật liệu, nhãn hiệu...
Là những thuộc tính và điều kiện mà người mua thường mong đợi và
hài lòng khi mua sản phẩm
Là phần tăng thêm vào sản phẩm những dịch vụ hay lợi ích khác để
phân biệt mức ưu việt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
Là toàn bộ những yếu tố đổi mới sản phẩm có thể đạt được mức cao
nhất trong tương lai
Cấu thành sản phẩm
Vòng đời sản phẩm quốc gia (National Product Life
Cycle - NPLC) là khoảng thời gian tồn tại của sản
phẩm trên thị trường kể từ khi sản phẩm đó được
thương mại hoá cho đến khi bị loại bỏ khỏi thị trường.
NPLC dài hay ngắn phụ thuộc vào:
• Nhu cầu của NTD ; Công dụng của SP thay thế
• Bản thân SP đó ; Các yếu tố môi trường.
Vòng đời sản phẩm (Product life cycle)
Mức tiêu thụ Thấp Nhanh Đỉnh cao Suy thoái
Chi phí /KH Cao TB Thấp Thấp
Lợi nhuận Âm Tăng Cao Giảm
Khách hàng Khai phá Tiên phong Đến sớm Lạc hậu
Đối thủ Ít Đông lên Ổn định và giảm Giảm bớt
Mục tiêu
Marketing
Biết đến và
Dùng thử
Tăng tối đa thị
phần
Tối đa lợi nhuận,
bảo vệ thị phần
Giảm chi phí,
vắt kiệt
Vòng đời sản phẩm (Product life cycle)
Sản phẩm SP cơ bản
Phát triển SP,
DV và bảo hành
Đa dạng hóa
nhãn hiệu và
mẫu mã
Loại bỏ mặt
hàng yếu kém
Giá cả
Định giá theo
chi phí
Định giá thâm
nhập
Định giá tốt hơn
đối thủ
Cắt giảm giá
Phân phối Có chọn lọc Mạnh Ồ ạt Loại bỏ bớt
Xúc tiến
Tạo sự hiểu
biết
Tạo sự biết đến
và quan tâm
Nhấn mạnh sự
khác biệt hóa
Giữ chân KH
trung thành
Vòng đời sản phẩm (Product life cycle)
Giúp DN phối hợp có hiệu quả marketing-mix nhờ
hiểu rõ quy luật vận động qua từng giai đoạn.
Nắm được biến động về chi phí, doanh số và lợi
nhuận trong từng giai đoạn.
Chủ động tận dụng được thời cơ kinh doanh.
Kịp thời bổ sung sản phẩm mới trên cơ sở chiến lược
phát triển SP.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu NPLC
Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật
Thiết kế mẫu và tuyển chọn mẫu
Sản xuất thử
Bán thử
Hình thành ý tưởng SP mới
Tuyển chọn ý tưởng
Phát triển sản phẩm mới
Bao bì là tất cả những vật liệu chứa đựng và bao bọc
sản phẩm, gồm bao bì bên trong và bao bì bên ngoài.
Bao bì sản phẩm
Chức năng của bao bì:
• Nhóm chức năng nội tại:
Bảo vệ; Duy trì; Mang vác; Cân đối; Sẵn sàng
• Nhóm chức năng marketing:
Giới thiệu; Xúc tiến bán hàng
Bao bì sản phẩm
Hệ thống UPC (Universal Product Code)
• Hội đồng mã thống nhất Mỹ UCC (Uniform Code
Council, Inc.), được sử dụng từ năm 1974
• Hiện vẫn đang sử dụng ở Mỹ và Canada.
Các hệ thống mã hóa sản phẩm
Hệ thống EAN (European Article Number)
• Sáng lập bởi 12 nước châu Âu năm 1974
• Nhanh chóng được áp dụng ở hầu hết các nước
• Từ năm 1977, EAN trở thành một tổ chức quốc tế
với tên gọi EAN quốc tế (EAN International)
• EAN cho sản phẩm bán lẻ có hai loại: EAN-13 và
EAN-8
Các hệ thống mã hóa sản phẩm
EAN-13
NNN MMMMM I I I IC
• N: Mã quốc gia (2 hoặc 3 chữ số)
• M: Mã doanh nghiệp (4, 5, hoặc 6 chữ số)
• I: Mã sản phẩm (5, 4 hoặc 3 chữ số)
• C: Mã kiểm tra
Các hệ thống mã hóa sản phẩm
Điều 4, luật SHTT 2005:
“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá,
dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”
Nhãn hiệu sản phẩm
Nhãn hiệu sản phẩm
Nhãn hiệu sản phẩm
Điều 72, luật SHTT 2005: Nhãn hiệu được bảo hộ
nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ
ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự
kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc
nhiều mầu sắc;
Có khả năng phân biệt với hàng hoá, dịch vụ của
chủ thể khác.
Nhãn hiệu sản phẩm
Marketing Pham Van Chien, 2011
Ngắn gọn
• IBM, HP, Dell, Apple, Nike, Puma, Sony...
Dễ đọc dễ nhớ
• Cocacola, Toyota, Vinataba...
Gợi mở đến sản phẩm
• Microsoft, Vinamilk,...
Sẵn sàng được quốc tế hoá
Yêu cầu đối với tên hiệu sản phẩm
Chevrolet Nova (GM)
Tiếng Anh:
Ngôi sao mới nổi
Tiếng Tây Ban Nha:
Không chạy
Buick LaCrosse
Yêu cầu đối với tên hiệu sản phẩm
Việt Nam có 350.000 doanh nghiệp đang hoạt động
• Có 100.000 nhãn hiệu đã được đăng ký
• Trong đó, nhãn hiệu của DNVN chỉ chiếm 25%
© ® TM
Bảo hộ nhãn hiệu
Price
Chính sách giá
Mục tiêu của doanh nghiệp
• Doanh số, lợi nhuận, thị phần
• Mục tiêu tình thế trong kinh doanh
Tình hình cạnh tranh
Áp lực của khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến định giá
Chi phí và xác định điểm hoà vốn
Độ co giãn của cầu theo giá
Tâm lý và cảm nhận của khách hàng
Các căn cứ định giá điển hình
Chi phí mua nguyên vật liệu:
Giá mua, vận chuyển, lưu kho
Chi phí sản xuất:
Khấu hao TSCĐ, tiền lương...
Chi phí bán buôn:
Giao dịch, vận chuyển, kho hàng, MKT
Chi phí bán lẻ: thuê CH, bảo quản, lương NV
Các căn cứ định giá điển hình
Xác định điểm hoà vốn (Breakeven Point - BP)
• Điểm hòa vốn là điểm xác định tổng mức doanh
thu bằng tổng mức chi phí.
• Sản lượng hoà vốn là số sản phẩm được sản xuất
ra cần phải bán để bù đắp số vốn mà DN đã đầu tư.
• Doanh thu hoà vốn là giá trị tiền hàng của sản
lượng hoà vốn mà DN thu về:
DTHV = Giá bán x SLHV
Các căn cứ định giá điển hình
Phân tích chi phí để xác định BP
• Chi phí cố định (FC): Là những chi phí không
thay đổi khi sản lượng Q thay đổi trong một thời
gian nhất định.
FC không đổi nhưng FC/Q lại thay đổi
• Chi phí biến đổi (VC): Là những chi phí thay
đổi tức thời khi sản lượng Q thay đổi.
VC thay đổi nhưng VC/Q lại gần như không đổi
Các căn cứ định giá điển hình
Công thức xác định sản lượng hoà vốn:
BP = F / (P - v)
Trong đó:
BP: Sản lượng hoà vốn
F: Tổng chi phí cố định (FC)
v: Chi phí biến đổi / 1 đơn vị SP (VC/Q)
P: Giá bán (1 đơn vị SP)
Doanh thu hoà vốn: DTHV = P x BP
Các căn cứ định giá điển hình
Độ co giãn của cầu theo giá là tỷ lệ so sánh giữa độ
co giãn của cầu tương ứng với độ co giãn của giá,
trong đó co giãn của cầu là kết quả co giãn của giá.
Ý nghĩa
Giúp doanh nghiệp nhận biết được lượng cầu sẽ
thay đổi như thế nào khi mức giá thay đổi.
Giá theo độ co giãn của cầu theo giá
Q1 - Q0
% thay đổi của cầu Q0
Ed = =
% thay đổi của giá P1 - P0
P0
Khi |Ed| > 1: Có thể dùng giá làm công cụ để tác
động lên lượng cầu.
Giá theo độ co giãn của cầu theo giá
Là định giá căn cứ vào các xu hướng tâm lý của
khách hàng mục tiêu, cũng như cảm nhận của khách
hàng mục tiêu về sản phẩm thông qua giá sản phẩm
(mức giá, chỉ số giá)
Giá theo tâm lý và cảm nhận khách hàng
VD: Định giá bằng chỉ số lẻ
Giá theo tâm lý và cảm nhận khách hàng
Source: MIT and the University of Chicago
Một số xu hướng thường thấy:
• Khi hạn chế về sự hiểu biết sản phẩm
Hoài nghi về mức giá ban đầu
• Coi giá là chỉ số phản ánh chất lượng sản phẩm
• Xu hướng so sánh với “mức giá tham khảo”
• Cảm nhận về sản phẩm thông qua chỉ số giá
Giá theo tâm lý và cảm nhận khách hàng
VD: Định giá bằng chỉ số lẻ
Giá theo tâm lý và cảm nhận khách hàng
Source: Gumroad
Xác định chi phí
Phân tích giá và sản phẩm của đối thủ
Lựa chọn phương pháp định giá
Xác định mức giá cụ thể
Xác định mục tiêu của chính sách giá
Xác định lượng cầu
Quy trình định giá tối ưu
Place
Chính sách phân phối
Phân phối là toàn bộ các hoạt động để đưa SP từ
người sản xuất đến người tiêu dùng hoặc người sử dụng.
Các hoạt động Marketing liên quan đến phân phối:
• thu thập thông tin, cung cấp tài chính,
• lựa chọn và trưng bày sản phẩm,
• xúc tiến, định giá, phân phối vật chất và dịch vụ
khách hàng.
Khái niệm phân phối
Cân bằng cung - cầu;
Chuyển giao quyền sở hữu (từ NSX NTD);
Cung cấp thông tin và nhận phản hồi;
Xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp.
Mục đích của phân phối
2
ĐÚNG
ĐỊA ĐIỂM
1
ĐÚNG HÀNG
3
ĐÚNG
THỜI GIAN
4
CHI PHÍ
THẤP NHẤT
4R – Right product , Right place, Right time , Right cost (minimum cost)
Yêu cầu đối với phân phối
Thu thập thông tin
Xúc tiến
Đàm phán
Cung cấp tài chính
Phân phối vật chất
Hoàn thiện sản phẩm
Chia sẻ rủi ro.
Chức năng của phân phối
Phương thức phân phối là cách thức mà sản phẩm
được lưu chuyển từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng
cuối cùng.
Các phương thức phân phối:
• Phương thức phân phối trực tiếp
• Phương thức phân phối gián tiếp
Phương thức phân phối
Là hoạt động phân phối sản phẩm trực tiếp từ người
sản xuất đến người tiêu dùng không thông qua trung
gian.
Ví dụ :
• Hàng bán qua website của nhà sản xuất
• Hàng bán qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của
nhà sản xuất
Phương thức phân phối trực tiếp
Là hoạt động phân phối sản phẩm trực tiếp từ người
sản xuất đến người tiêu dùng không thông qua trung
gian.
Phương thức phân phối trực tiếp
Ưu điểm
• Chủ động quyết định lượng hàng phân phối
• Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động PP
• Phản ứng kịp thời với diễn biến của thị trường
• Không phải phân chia lợi nhuận
Nhược điểm
• Đòi hỏi đầu tư lượng vốn lớn
• Nguồn lực bị phân tán
Phương thức phân phối trực tiếp
Là hoạt động phân phối sản phẩm thông qua hệ thống
trung gian.
Ví dụ :
• Bán hàng qua đại lý, hệ thống cửa hàng tạp hóa
• Bán hàng qua siêu thị bán buôn, siêu thị bán lẻ
• Bán hàng qua website của nhà phân phối
Phương thức phân phối gián tiếp
Là hoạt động phân phối sản phẩm thông qua hệ thống
trung gian.
Phương thức phân phối gián tiếp
Ưu điểm
• Không phải đầu tư nhiều nguồn lực vào hoạt
động phân phối
• Tận dụng được những kinh nghiệm của hệ thống
trung gian phân phối
• Tận dụng mối quan hệ với các đối tác của trung
gian phân phối.
Phương thức phân phối gián tiếp
Nhược điểm
• Giảm bớt quyền chủ động phân phối của DN
• DN không kiểm soát được hoạt động phân phối
• DN không phản ứng nhanh với sự thay đổi của thị
trường
• Lợi nhuận bị chia sẻ
Phương thức phân phối gián tiếp
Kênh phân phối là một chuỗi những cá nhân hay tổ
chức độc lập tham gia lưu chuyển luồng hàng hóa từ
nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Các loại kênh phân phối:
• Kênh 0
• Kênh ngắn (kênh cấp 1)
• Kênh dài (kênh cấp 2, kênh cấp 3,)
Kênh phân phối
Là kênh phân phối chỉ bao gồm nhà sản xuất và người
tiêu dùng cuối cùng.
Các phương thức của kênh 0
• Bán hàng đến tận hộ gia đình
• Bán hàng qua thư đặt hàng
• Bán hàng qua hệ thống cửa hàng của nhà sản xuất
• Bán hàng qua hệ thống viễn thông
Kênh 0
Ưu điểm
• Đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa
• DN chủ động trong hoạt động phân phối
• DN quan hệ trực tiếp với khách hàng
• Thông tin từ người sản xuất đến người tiêu dùng
chính xác và kịp thời
• DN không phải chia sẻ lợi nhuận
Kênh 0
Nhược điểm
• Quản lý phức tạp, đầu tư nhiều vốn và nhân lực
• Doanh số bán phụ thuộc vào trình độ của lực
lượng bán hàng
Chỉ áp dụng với nhà sản xuất có quy mô nhỏ và
thị trường hẹp.
Kênh 0
Kênh ngắn (kênh phân phối cấp 1) là kênh phân phối
bao gồm nhà sản xuất, người tiêu dùng, và một loại hình
trung gian phân phối.
Ưu điểm
• Vẫn tận dụng được những ưu điểm của kênh 0
• Giảm bớt một phần chức năng lưu thông, giảm
bớt nhân lực, vốn đầu tư vào phân phối
Kênh ngắn (kênh cấp 1)
Kênh dài là kênh phân phối bao gồm nhà sản xuất,
người tiêu dùng, và mạng lưới các loại hình trung gian
phân phối.
Ưu điểm
• Tính chuyên môn hóa trong phân phối cao
• Hoạt động phân phối linh hoạt
• Khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường cao
Kênh dài
Nhược điểm
• Nhà sản xuất không tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng nên thông tin thu được là thông tin thứ cấp
• Hoạt động quản lý phức tạp
• Độ rủi ro cao (nếu các trung gian dự trữ lượng
hàng lớn)
Kênh dài
Đối với hàng tiêu dùng
• Kênh 0: NSX ► NTD
• K. cấp 1: NSX ► NBL ► NTD
• K. cấp 2: NSX ► NBB ► NBL ► NTD
• K. cấp 3:
NSX ► Đại lý/Môi giới ►NBB ► NBL ► NTD
Ví dụ kênh phân phối
Ví dụ kênh phân phối – Coca Cola
Ví dụ kênh phân phối - Unilever
Đối với hàng công nghiệp
• Kênh 0: NSX ► Doanh nghiệp mua
• Kênh cấp 1: NSX ► Đại diện hoặc Nhà phân
phối công nghiệp ► Doanh nghiệp mua
• Kênh cấp 2: NSX ► Đại diện ► Nhà phân phối
công nghiệp ► Doanh nghiệp mua
Ví dụ kênh phân phối
Ví dụ kênh phân phối
Khái niệm
• Bán lẻ là hoạt động phân phối hàng hóa trực tiếp
cho người tiêu dùng cuối cùng nhằm thỏa mãn
nhu cầu sử dụng cá nhân, phi thương mại.
(Philip Kotler)
Các loại hình trung gian bán lẻ
Các loại hình trung gian bán lẻ
Promotion
Chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh
Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa
Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
Truyền đạt thông tin về DN và SP đến với khách hàng
Mục tiêu của truyền thông, xúc tiến
Chiến lược đẩy là chiến lược xúc tiến trong đó doanh
nghiệp sử dụng hệ thống kênh phân phối để bán sản
phẩm của doanh nghiệp mình
• Chi phí thường không lớn bằng kéo
• Thường áp dụng với kênh phân phối ngắn
• Có xu hướng sử dụng bán hàng cá nhân
• Thường áp dụng với hàng công nghiệp, SP phức
tạp, đặc thù
Các chiến lược xúc tiến
Chiến lược kéo là chiến lược thu hút, lôi kéo khách
hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp mình.
• Chi phí đầu tư thường lớn hơn đẩy, hiệu quả cao
• Thường áp dụng với hàng tiêu dùng, SP có kết
cấu đơn giản, có kênh phân phối dài
Các chiến lược xúc tiến
Người
gửi
Mã hoá Giải mã
Người
nhận
Phương tiện
truyền thông
Thông
điệp
Nhiễu
Liên hệ
ngược
Phản ứng
đáp lại
Sơ đồ mô hình truyền thông
Mô hình AIDA trong truyền thông
Attention : Thu hút sự chú ý (hoặc Awareness)
Interest : Tạo sự quan tâm
Desire : Làm khách hàng khao khát sản phẩm
Action : Dẫn đến hành động mua hàng
Mô hình AIDA trong truyền thông
Các công cụ truyền thông
Quảng cáo
Quan hệ công chúng
Xúc tiến mua bán
Hội chợ, Triển lãm thương mại
Bán hàng cá nhân
Văn minh thương mại
Marketing trực tiếp
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm
giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục
đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính
sách xã hội; thông tin cá nhân.
(Luật Quảng cáo Việt Nam, 2012)
Quảng cáo
Quảng cáo là một thông điệp được đáp lại.
Quảng cáo thường đưa thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí
Mục đích của quảng cáo là thông báo, thuyết phục
người tiêu dùng về sản phẩm để họ quan tâm, tin tưởng
rồi tiến tới mua sản phẩm đó
Quảng cáo giúp xây dựng hình ảnh doanh nghiệp
Đặc điểm của quảng cáo
Nhóm phương tiện nghe nhìn (truyền hình, radio)
Nhóm phương tiện in ấn (báo, tạp chí, tờ rơi, áp phích)
Nhóm phương tiện quảng cáo ngoài trời (biển, bảng)
Nhóm phương tiện quảng cáo di động
Các phương tiện quảng cáo
Quảng cáo nghe nhìn
Quảng cáo nghe nhìn
Quảng cáo nghe nhìn
Quảng cáo ngoài trời
Quảng cáo di động
Marketing Pham Van Chien, 2011
B1: Xác định mục tiêu QC (giới thiệu, thuyết phục, nhắc nhở)
B2: Phân định trách nhiệm QC
B3: Ấn định ngân sách QC
B4: Lựa chọn phương tiện QC
B5: Soạn nội dung thông điệp QC
B6: Xây dựng bố cục và thủ pháp QC
B7: Chọn thời gian QC
B8: Tổ chức lực lượng QC
B9: Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của QC
Quy trình quảng cáo
Công chúng là bất cứ nhóm người nào có mối quan
tâm hay ảnh hưởng hiện tại hoặc tiềm năng đến khả
năng đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp.
Quan hệ công chúng là những biện pháp kích thích
nhu cầu của người tiêu dùng một cách gián tiếp.
Quan hệ công chúng (Public Relation)
Quan hệ công chúng (Public Relation)
Trợ giúp doanh nghiệp tung ra sản phẩm mới
Hỗ trợ cho việc tái định vị ở giai đoạn chín muồi
Gây ảnh hưởng tới một nhóm khách hàng cụ thể
Bảo vệ những sản phẩm đang gặp rắc rối với công
chúng trên thị trường
Vai trò của PR
Quan hệ báo chí và các phương tiện truyền thông.
Tổ chức các sự kiện.
Đối phó với rủi ro và khắc phục các sự cố.
Các hoạt động tài trợ cộng đồng.
Các hoạt động phi thương mại trực tiếp với KH.
Các hoạt động PR
Xúc tiến mua bán là nhóm công cụ truyền thông sử
dụng hỗn hợp các công cụ cổ động, kích thích mua bán
nhằm tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm.
Xúc tiến mua bán
Các hình thức khuyến mại (Luật Thương mại 2005):
1. Dùng thử hàng mẫu miễn phí
2. Tặng quà
3. Giảm giá
4. Tặng phiếu mua hàng
5. Phiếu dự thi
6. Các chương trình may rủi
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên
8. Chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí.
Xúc tiến mua bán
Một số quy định cơ bản về khuyến mại:
1. Thời hạn khuyến mại: 90 ngày/năm, 45 ngày/đợt
2. Mức giảm giá: 50% mức giá trước khi giảm
3. Giá trị hàng khuyến mại: 50% giá trị hàng bán
4. Giải thưởng “ảo”
Xúc tiến mua bán
Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến
thương mại được thực hiện tập trung trong một thời
gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích
thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán
hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.
(Luật thương mại năm 2005, điều 129, mục 4)
Hội chợ triển lãm thương mại
Vai trò của hội chợ triển lãm thương mại
• Trưng bày và giới thiệu sản phẩm
• Đánh giá nhanh phản ứng của người tiêu dùng
• Đánh giá đối thủ cạnh tranh
Hội chợ triển lãm thương mại
Xác định mục tiêu tham gia hội chợ
Nghiên cứu về khách tham quan
Nghiên cứu dữ liệu về hội chợ
Lên kế hoạch tham gia hội chợ
Xác định và đánh giá các hội chợ
Quyết định hội chợ sẽ tham gia
Hội chợ triển lãm thương mại
Bán hàng cá nhân là công cụ xúc tiến trong đó nhân
viên bán hàng sẽ trực tiếp gặp gỡ, thuyết phục khách
hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp, nhằm mục đích
chính là quảng bá hình ảnh sản phẩm và doanh nghiệp.
Bán hàng cá nhân
Tiếp cận khách hàng
Trình bày và giới thiệu sản phẩm
Xử lý các thắc mắc của khách hàng
Kết thúc
Điều tra và đánh giá
Chuẩn bị
Kiểm tra
Bán hàng cá nhân
Văn minh thương mại thể hiện qua tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp nhằm thoả mãn ngày càng tốt
hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ trụ sở làm
việc, phong thái làm việc của nhân viên, hình thức văn
bản, tài liệu, địa điểm cửa hàng
Văn minh thương mại
Marketing trực tiếp cố gắng kết hợp cả 3 yếu tố là
quảng cáo, xúc tiến mua bán và bán hàng cá nhân để đi
đến bán hàng trực tiếp không qua trung gian.
Marketing trực tiếp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong5_bai_giang_marketing_can_ban_9739.pdf