Tìm hiểu và quyết định đầu tư vào thị trường chứng khoán là
những việc làm phức tạp. Chăm sóc mọi việc khi đã đầu tư rồi lại
dễ dàng hơn. Mỗi người có những cách khác nhau để quản lý
các khoản đầu tư của mình. Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu sơ
qua về những công việc mà các nhà đầu tư nên làm
54 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tìm hiểu chứng khoán - Kiến thức căn bản (Kỳ 3), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tìm hiểu chứng khoán - Kiến thức
căn bản (Kỳ 3)
Bài 11: Chăm sóc các khoản đầu tư
Tìm hiểu và quyết định đầu tư vào thị trường chứng khoán là
những việc làm phức tạp. Chăm sóc mọi việc khi đã đầu tư rồi lại
dễ dàng hơn. Mỗi người có những cách khác nhau để quản lý
các khoản đầu tư của mình. Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu sơ
qua về những công việc mà các nhà đầu tư nên làm:
I. Lập sổ sách theo dõi:
1. Lưu giữ tất cả các hợp đồng theo thứ tự ngày tháng. Đây là tập
hồ sơ đầy đủ về danh mục đầu tư để bạn theo dõi và tính toán
các khoản thuế phải nộp (đối với nhà đầu tư là tổ chức). Hãy
kiểm tra chi tiết từng hợp đồng xem có chính xác hay không.
2. Ghi nhận đầy đủ, chi tiết về các khoản cổ tức hay tiền lãi đã
nhận được.
3. Nếu vẫn còn nắm giữ các chứng chỉ cổ phiếu, thì các chứng
chỉ này phải được cất giữ an toàn nhưng dễ tìm thấy, phòng khi
cần bán ngay.
4. Bạn sẽ cần đến một phương pháp nào đó để bám sát tiến triển
của các khoản đầu tư đã thực hiện. Phương pháp này có thể
dưới dạng một biểu đồ thủ công ghi rõ tên cùng số lượng chứng
khoán đang nắm giữ, giá mua vào, giá cả vào các thời điểm định
giá sau đó.
Lượng thông tin này sẽ làm nền tảng cho một hệ thống theo dõi
hoàn hảo những loại chứng khoán mà bạn theo sát. Nếu bạn
muốn có một phương pháp tinh vi hơn, các công ty chứng khoán
sẽ có những phần mềm điện toán giúp bạn cập nhật giá cả và vẽ
biểu đồ thành tích của danh mục đầu tư trên máy tính cá nhân
của bạn.
5. Nếu công việc của bạn vốn đã quá bận rộn, tốt nhất bạn nên
nhờ đến dịch vụ quản lý danh mục đầu tư của các công ty chứng
khoán. Các công ty chứng khoán sẽ thường xuyên cung cấp các
báo cáo về tình hình các khoản đầu tư của bạn. (Bạn có thể tìm
hiểu thêm về dịch vụ này tại VCBS, liên hệ theo số điện thoại:
9343137- máy lẻ: 2002).
II. Thu thập thông tin:
Nhà đầu tư muốn đích thân nghiên cứu đầu tư phải tinh lọc từ
nhiều nguồn thông tin khác nhau.
1. Báo chí cung cấp rất nhiều loại tư liệu, từ các thông tin về giá
cả và các đặc điểm của từng công ty cá biệt cho đến các công
trình phân tích và các bài báo về chiến lược đầu tư trong từng
khu vực kinh doanh.
2. Phương tiện phát sóng truyền thông đại chúng bao quát rất
nhiều tin tức, đặc biệt phải kể đến là các trang thời sự trên TV về
giá cả cập nhật ở Thị trường chứng khoán và các bài tóm lược tin
tức tài chính.
3. Internet ngày càng được sử dụng rộng rãi giúp cho tình hình
tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư nhân lên gấp bội: các công
ty mà bạn muốn đầu tư vào cũng có các trang web riêng; các
công ty chứng khoán nơi bạn mở tài khoản giao dịch có thể cung
cấp thông tin thường xuyên qua địa chỉ e-mail.
4. Các bản tin ngày từ trung tâm giao dịch chứng khoán.
5. Các bản tin ngày và tin tuần kèm theo các bài phân tích về thị
trường chứng khoán được cung cấp bởi các công ty chứng
khoán.
6. Cuối cùng là loại thông tin căn bản nhất – báo cáo tình hình
hoạt động từ các công ty niêm yết.
Tìm hiểu chứng khoán - Kiến thức căn bản (Kỳ 4)
Thursday, 20. March 2008, 03:23:13
Chứng khoán
Bài 12: Hệ thống thông tin thị trường chứng khoán
Chương 1: Chỉ số giá cổ phiếu:
a. Khái niệm:
Chỉ số giá cổ phiếu là thông tin thể hiện giá chứng khoán bình
quân hiện tại so với giá bình quân thời kỳ gốc đã chọn.
Giá bình quân thời kỳ gốc thường được lấy là 100 hoặc 1.000.
Khi thông báo về thị trường chứng khoán như chỉ số giá chứng
khoán Hàn Quốc KOSPI ngày 9/1/1998 là 440.78 điểm cũng chỉ
ngụ ý nói về chỉ số giá cổ phiếu của ngày này so với gốc đã chọn
là ngày 4/1/1980 với giá gốc là 100. So sánh giá trị chỉ số giữa 2
thời điểm khác nhau ta được mức biến đổi giá giữa 2 thời điểm
đó. Nếu trị giá chỉ số KOSPI ngày 10/1/1998 là 445.28 thì có
nghĩa là thị trường Hàn Quốc đã có dấu hiệu phục hồi với chỉ số
KOSPI đã tăng 5.5 điểm trong ngày 10/1/1998. Nếu đem số này
so với giá đóng cửa hôm trước và nhân với 100 thì ta có sự biến
đổi theo % ( (5.5/440.78) x 100 = 1.25%). Chỉ số gía cổ phiếu
được coi là phong vũ biểu thể hiện tình hình hoạt động của thị
trường chứng khoán. Đây là thông tin rất quan trong đối với hoạt
động của thị trường, đối với nhà đầu tư và đánh giá kinh tế. Tất
cả các thị trường chứng khoán đều xây dựng hệ thống chỉ số giá
cổ phiếu cho riêng mình.
Chỉ số giá cổ phiếu được tính cho:
- Từng cổ phiếu và có thông báo trên báo chí.
- Tất cả cổ phiếu thuộc thị trường của một quốc gia, như chỉ số
giá Hangseng của Hồng Kông; chỉ số giá cổ phiếu tổng hợp của
Hàn Quốc (KOSPI)…
- Từng ngành, nhóm ngành, như chỉ số giá cổ phiếu ngành công
nghiệp của Mỹ (DJIA)
- Thị trường quốc tế như chỉ số Hangseng Châu á (HSAI), chỉ số
Dow Joness quốc tế (DJWSI)…
Một số chỉ tiêu sau cũng thường được thống kê, tổng hợp đối với
chỉ số giá và thông báo rộng rãi: chỉ số giá ngày đó, ngày đó so
với ngày trước đó, so với đầu năm; chỉ số giá cao nhất, thấp nhất
trong năm, số cổ phiếu có chỉ số tăng trong kỳ và giảm trong kỳ
và phân tích biến động theo ngành…
b. Một số chỉ số giá chứng khoán thường được thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
* Các chỉ số của Nhật Bản:
- Chỉ số NIKKEI 225: là chỉ số tổng hợp cổ phiếu với quyền số giá
cả của 225 cổ phiếu thuộc sở giao dịch chứng khoán Tokyo và
250 cổ phiếu thuộc sở giao dịch Osaka. Chỉ số này do Thời báo
kinh tế Nhật tính và công bố (Thời báo NIKKEI). Chỉ số này còn
được gọi là chỉ số NIKKEI Dow vì phương pháp tính của nó như
phương pháp tính các chỉ số DowJones.
- Chỉ số TOPIX: chỉ số này tính cho tất cả chứng khoán niêm yết
quan trọng của thị trường chứng khoán Tokyo. Thời điểm gốc là
4/1/1968 với giá trị gốc là 100.
* Các chỉ số của Anh:
- Chỉ số FT-30: là chỉ số giá của 30 cổ phiếu công nghiệp hàng
đầu của thị trường chứng khoán London. Chỉ số này được công
bố từng giờ một kể từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều và vào lúc
đóng cửa sở giao dịch chứng khoán London. Thời gian gốc là
năm 1935 với trị giá gốc là 100.
- Chỉ số FT-100: là chỉ số giá của 100 cổ phiếu hàng đầu tại Sở
giao dịch chứng khoán London. Ngày gốc là 3/1/1984 với trị giá
gốc là 1.000.
Chương 2: Các loại chỉ số của Mỹ
1. Chỉ số Dow Jones:
Là chỉ số giá chứng khoán, phản ánh sự biến động bình quân của
giá chứng khoán thuộc thị trường chứng khoán Newyork, một thị
trường lớn nhất thế giới.
Chỉ số Dow Jones nói chung hiện nay là chỉ số giá chung của 65
chứng khoán đại diện, thuộc nhóm hàng đầu (Blue chip) trong
các chứng khoán được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
Newyork. Nó bao hàm 3 chỉ số thuộc 3 nhóm ngành: Công nghiệp
DJIA (Dow Jones Industrial Average), Vận tải DJTA (Dow Jones
Transportation Average) và Dịch vụ DJUA (Dow Jones Utilities
Average).
2. Chỉ số DJIA :
Là chỉ số lâu đời nhất ở Mỹ do ông Charles H.Dow cùng với công
ty mang tên ông thu thập giá đóng cửa của chứng khoán để tính
ra và công bố trên Wall Street Journal từ năm 1896. Bắt đầu công
ty chỉ tính giá bình quân số học của 12 cổ phiếu. Ngày tính đầu
tiên là ngày 26/5/1896 với mức giá bình quân ngày này là 40.94$.
Năm 1916 mở rộng ra 20 cổ phiếu và năm 1928 tăng lên 30 cổ
phiếu và giữ số lượng này cho đến ngày nay. Trong quá trình đó
thường xuyên có sự thay đổi các công ty trong nhóm Top 30. Mỗi
khi có công ty chứng tỏ là không thuộc tiêu chuẩn Top 30 của các
cổ phiếu Blue Chip nữa thì sẽ có công ty khác chiếm vị thế đó
thay thế. Công ty duy nhất còn lại đến nay kể từ đầu là công ty
General Electric.
Chỉ số DJTA được công bố đầu tiên vào ngày 26/10/1896 và cho
đến 2/1/1970 vẫn mang tên chỉ số công nghiệp đường sắt, vì thời
gian này vận tải đường sắt là chủ yếu. Chỉ số DJTA bao gồm 20
cổ phiếu của 20 công ty vận tải đại diện cho ngành đường sắt,
đường thuỷ và hàng không được niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán New York.
Chỉ số ngành phục vụ công cộng (DJUA): được công bố trên tờ
báo Wall Street từ tháng 1 năm 1929. Chỉ số này được tính từ giá
đóng cửa chứng khoán của 15 công ty lớn nhất trong ngành khí
đốt và điện.
Tuy chỉ có 65 cổ phiếu nhưng khối lượng giao dịch của chúng
chiếm đến hơn 3/4 khối lượng giao dịch của TTCK New York, bởi
vậy chỉ số Dow Jones thường phản ánh đúng xu thế biến động
giá của thị trường chứng khoán Mỹ.
Chỉ số giá chứng khoán nói chung, chỉ số Dow Jones nói riêng
được coi là phong vũ biểu, hay là nhiệt kế để đo tình trạng sức
khoẻ của nền kinh tế, xã hội. Thông thường nền kinh tế tăng
trưởng thì chỉ số tăng và ngược lại. Tuy nhiên, giá chứng khoán
nói riêng, giá của thị trường nói chung đều là tổng hợp của hàng
loạt yếu tố như: các yếu tố kinh tế vĩ mô, các yếu tố của môi
trường đầu tư... nhất là yếu tố tâm lý của người đầu tư. Nhiều khi
mới chỉ có dấu hiệu tăng trưởng của nền kinh tế (mà thực sự
chưa có) là mức lạc quan của nhà đầu tư đã có thể rất cao và họ
đua nhau đi mua chứng khoán, đẩy giá lên cao. Ngược lại, có khi
tình hình chưa đến nỗi tồi tệ, nhưng mọi người đã hoảng hốt bán
tống bán tháo chứng khoán làm giá giảm tồi tệ. Ví dụ: Ngay khi
Bill Clinton công nhận người tình Lewinsky thì chỉ số Dow Jones
giảm ngay 200 điểm.
Tìm hiểu chứng khoán - Kiến thức căn bản (Kỳ 5)
Thursday, 20. March 2008, 03:27:14
Chứng khoán
Bài 13: Các hệ số hoạt động
Các hệ số hoạt động xác định tốc độ mà một công ty có thể tạo ra
được tiền mặt nếu có nhu cầu phát sinh. Rõ ràng là một công ty
có khả năng chuyển đổi hàng dự trữ và các khoản phải thu thành
tiền mặt nhanh hơn sẽ có tốc độ huy động tiền mặt nhanh hơn.
Các hệ số sau đây và việc tính toán được thiết lập dựa trên giả
định rằng một năm có 360 ngày.
a. Hệ số thu hồi nợ trung bình:
Việc tìm ra kỳ thu hồi nợ bán hàng trung bình của một công ty sẽ
cho bạn biết công ty đó phải mất bao lâu để chuyển các khoản
phải thu thành tiền mặt. Lưu ý rằng doanh số bán thu tiền ngay
được loại khỏi tổng doanh thu.
Các khoản phải thu
Kỳ thu hồi nợ trung bình = -------------------
Doanh số bán chịu hàng năm/ 360 ngày
Ví dụ:
Nếu bảng cân đối kế toán của một công ty cho biết số liệu của
các khoản phải thu là $700.000 và báo cáo thu nhập của nó cho
biết doanh số bán chịu là $5.500.000, thì:
$700.000
Kỳ thu hồi nợ trung bình = --------------------- = 45.8 ngày.
$5.500.000 / 360 ngày
Cũng như các hệ số khác, kỳ thu hồi nợ trung bình phải được
xem xét trong mối liên hệ với các thông tin khác. Nếu chính sách
của công ty là bán chịu cho khách hàng trong vòng 38 ngày thì
thời hạn 45.8 ngày cho thấy là công ty gặp khó khăn trong việc
thu hồi nợ đúng hạn và cần xem xét lại chính sách bán chịu của
mình. Ngược lại, nếu chính sách thông thường của công ty là ấn
định thời hạn thu hồi nợ là 55 ngày, thì thời hạn trung bình 45.8
ngày cho thấy chính sách thu hồi nợ của công ty là có hiệu quả.
Cần chú ý là hệ số thu hồi nợ trung bình chỉ là một số trung bình
và có thể dẫn đến sự hiểu nhầm. Ví dụ, xem xét công ty A và b,
có cùng giá trị các khoản phải thu nhưng có thời biểu thu hồi nợ
khác nhau.
Công ty A
% nợ thu hồi được trong 10 ngày| 10
% nợ thu hồi được trong 30 ngày| 30
% nợ thu hồi được trong 60 ngày| 60
Công ty B
% nợ thu hồi được trong 10 ngày| 60
% nợ thu hồi được trong 30 ngày| 30
% nợ thu hồi được trong 60 ngày| 10
Bảng trên cho thấy tỷ lệ các khoản phải thu của hai công ty thu
hồi được trong mỗi thời hạn. Rõ ràng, công ty B ở vào vị trí tốt
hơn vì 60% các khoản phải thu của công ty này đã được thu
trong vòng 10 ngày, so với mức chỉ là 10% của công ty A. Nếu
công ty A và công ty B có chung một số lượng khách hàng và
cùng một lượng các khoản phải thu thì thời hạn thu hồi nợ trung
bình của hai công ty này sẽ giống nhau. Nhưng việc phần bổ các
kỳ thu hồi nợ lại là yếu tố không được đề cập đến trong hệ số, rõ
ràng điều này đã khiến cho công ty B có lợi thế hơn nếu chỉ nhìn
trên bảng hệ số thu hồi nợ trung bình.
Bài 14: Hệ số thanh toán trung bình
Đối lập với các khoản phải thu là các khoản phải trả. Để tìm ra
thời hạn thanh toán trung bình đối với các khoản phải thu, ta chia
các khoản phải trả cho tiền mua hàng chịu mỗi năm
Các khoản phải trả
Thời hạn thanh toán trung bình = ------------------------
Tiền mua hàng chịu hàng năm / 360 ngày
Tuy nhiên, tiền mua hàng chịu hàng năm không được đề cập
trong một báo cáo tài chính. Để có được số liệu này, phải dự tính
tỷ lệ giá trị hàng hoá được mua chịu.
Ví dụ : tính toán thời hạn thanh toán trung bình.
Giả định rằng số liệu các khoản phải trả của công ty là 275.000
USD. Nếu giá mua hàng là 3.000.000 USD và dự tính là 80%
hàng hoá này được mua chịu thì thời hạn thanh toán trung bình là
bao nhiêu? Số tiền mua chịu hàng năm sẽ là 2.400.000 USD
(3.000.000 x 0.80). Bây giờ, thời hạn thanh toán trung bình đối
với các khoản phải trả có thể được tính như sau:
$275.000
Thời hạn thanh toán trung bình = --------------- = 41.3 ngày
0.80 x $3.000.000 /360ngày
Thời hạn thanh toán trung bình (đối với các khoản phải trả) của
công ty là 41.3 ngày. Bất kỳ thời hạn nào ngắn hơn có nghĩa là
người bán dành cho công ty một khoản chiết khấu hoặc người
bán cho rằng công ty đang trong tình trạng rủi ro cao nên đã đưa
ra các điều khoản chặt chẽ hơn về thời hạn thanh toán nợ. Bất kỳ
thời hạn nào dài hơn cũng có nghĩa là công ty đã nhận được các
điều khoản tín dụng ưu đãi, hay công ty là một “người trả chậm”,
tức là công ty đang sử dụng những người cung cấp nguyên liệu
như một nguồn tài trợ.
Người bán, nói chung bao giờ cũng muốn nhận được tiền càng
sớm càng tốt, thường tính toán hệ số này nhằm biết được bao
lâu thì họ có thể thu hồi tiền của mình từ công ty. Do việc thanh
toán chậm thường có lợi cho công ty, nên nhà quản lý - người
kiểm soát việc thanh toán có nhiệm vụ phải làm cân bằng hai thái
cực lợi ích giữa nhà cung cấp và công ty.
Nếu thời hạn thanh toán trung bình của ngành vượt quá hệ số
của công ty, thì nhà quản lý có thể tìm ra lý do tại sao việc mua
chịu của công ty lại bị hạn chế và phải làm gì để có được thời hạn
mua chịu dài hơn từ những nhà cung cấp.
Bài 15: Hệ số hàng lưu kho
Tỷ lệ doanh số hàng bán trên hàng lưu kho là quan trọng đối với
công ty bởi vì hàng lưu kho là loại tài sản ít lưu hoạt nhất trong
các tài sản lưu động. Vì công ty phải dùng một lượng vốn để duy
trì hàng lưu kho nên công ty sẽ được lợi khi bán hàng càng
nhanh càng tốt lượng hàng này để giải phóng tiền mặt cho các
mục đích sử dụng khác.
Gía trị hàng đã bán tính theo giá mua
Hệ số hàng lưu kho= -----------------------------------------
Giá trị hàng lưu kho trung bình
Ví dụ: Hệ số hàng lưu kho
Nếu giá trị hàng hoá bán hàng năm của một công ty là $
3.000.000 (tính theo giá mua) và giá trị hàng lưu kho trung bình là
$ 300.000, thì tỷ lệ hàng đã bán trên hàng lưu kho của công ty
này sẽ là 10 lần.
$3.000.000
Hệ số hàng lưu kho = -------------- = 10 lần
$300.000
Số liệu này phải được so sánh với hệ số trung bình của ngành
trước khi đưa ra bất kì một bình luận nào, vì các hệ số trung bình
của từng ngành khác nhau rất lớn.. Các công ty bán hàng hoá dễ
hỏng, như rau tươi thường có tỉ lệ hàng đã bán trên hàng lưu kho
rất cao, trong khi đó con số này ở một công ty sản xuất đèn ngủ
sẽ thấp hơn nhiều. Tuy nhiên nếu hệ số của một công ty thấp
hơn hệ số trung bình của ngành, thì nhà quản lý cần kiểm tra xem
tại sao hàng lưu kho lại luân chuyển chậm quá như vậy.
Cần thận trọng khi xem xét hàng đã bán trên hàng lưu kho. Tỷ lệ
hàng đã bán trên hàng lưu kho cao không phải bao giờ cũng có
nghĩa là việc bán hàng của công ty có hiệu quả. Hệ số hàng đã
bán trên hàng lưu kho có thể rất cao khi công ty liên tục hết hàng
dự trữ vì công ty không sản xuất đủ hoặc không mua đủ hàng
hoá. Trong trường hợp này, hệ số cao thực tế lại cho thấy việc
lập kế hoạch hay việc quản lí hàng dự trữ tồi. Do đó, trừ khi đã
nghiên cứu kĩ chính sách về hàng lưu kho của một công ty, việc
sử dụng chỉ riêng hệ số này chưa thể cung cấp đủ thông tin về
khả năng huy động tiền mặt của công ty
Bài 16: Tình trạng nợ của công ty
I. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ.
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào
cũng rất quan trọng. Để đạt được mục đích này, bạn có thể sử
dụng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. hệ số này đánh giá khả năng
sử dụng thu nhập hoạt động (thu nhập trước thuế và lãi - EBIT)
để trả lãi của một công ty. Hệ số này cho biết một công ty có khả
năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Rõ
ràng, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh
toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn.
EBIT
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = -----------------------------
Chi phí trả lãi hàng năm
Ví dụ: Nếu EBIT là 8.000.000 USD và chi phí tiền nợ lãi hàng
năm là 3.000.000 USD:8.000.000
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = ------------------- = 2,67
3.000.000
Nói cách khác, thu nhập cao gấp 2,7 lần chi phí trả lãi.
Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm
trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ
lãi mà công ty này được hạn chế bởi thực tế EBIT không phải là
nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các công ty cũng có thể tạo ra
nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để
trả nợ lãi. Những gì mà một công ty cần phải đạt tới là tạo ra một
độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ
của mình.
Chỉ riêng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ thì chưa đủ để đánh giá
một công ty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán
cố định khác như tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê và chi phí cổ tức
ưu đãi.
II. Hệ số trang trải chung.
Để giải quyết vẫn đề có liên quan đến hệ số thu nhập trả lãi định
kỳ, có thể tính toán hệ số trang trải chung:
Các nguồn thu tiền mặt
Hệ số trang trải chung = ------------------------------------------------------
----------------------
+ + +
Tất cả chi phí trong mẫu số của hệ số này là cố định và đều phải
được cân nhắc. rõ ràng, một công ty và các nhà đầu tư của công
ty muốn có hệ số trang trải chung cao nhất, nhưng điều này phụ
thuộc một phần vào khả năng sinh lãi của công ty.
Khi các hệ số nợ lớn quá mức, công ty có thể nhận thấy chi phí
vốn của mình tăng lên. Giá trị các cổ phiếu của công ty cũng có
thể giảm xuống tương ứng với mức độ rủi ro của công ty tăng
lên. Do đó, các nhà quản lý tài chính phải thận trọng để tránh tình
trạng nợ trầm trọng trong cơ cấu vốn của mình. Các nguồn dữ
liệu quan trọng của ngành có thể tìm thấy trong các báo cáo tài
chính hàng quý từ uỷ ban Chứng khoán về các ngành sản xuất,
bán lẻ, khai thác mỏ. Bạn cũng có thể tham chiếu các báo cáo
của các tổ chức định mức tín nhiệm để có các số liệu tổng hợp
tương tự.
Tìm hiểu chứng khoán - Kiến thức căn bản (Kỳ 6)
Thursday, 20. March 2008, 03:31:07
Chứng khoán
Bài 17: Các hệ số về khả năng sinh lời
Các nhà đầu tư, các cổ đông và các nhà quản lý tài chính đặc
biệt chú ý tới khả năng sinh lãi của các công ty. Việc phân tích lợi
nhuận có thể bắt đầu bằng việc nghiên cứu cách thức một công
ty sử dụng cơ cấu vốn. Các nhà quản lý giỏi sử dụng có hiệu quả
tài sản của mình. Thông qua việc tăng hiệu quả sản xuất, các
công ty có thể giảm hoặc kiểm soát được các chi phí. Tỷ lệ lợi
nhuận do bất kỳ một công ty nào đạt được là quan trọng nếu các
nhà quản lý của công ty đó mong muốn thu hút vốn và thực hiện
việc tài trợ thành công cho sự phát triển của công ty.
Nếu tỷ lệ lợi nhận của một công ty tụt xuống dưới mức có thể
chấp nhận được, thì P/E (giá trên thu nhập) và giá trị các cổ
phiếu của công ty giảm xuống - điều đó giải thích tại sao việc
đánh giá khả năng sinh lời lại đặc biệt quan trọng đối với một
công ty.
Chương 1. Hệ số tổng lợi nhuận.
Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng
nguyên liệu và lao động trong quy trình sản xuất của ban quản lý
một công ty.
Doanh số - Trị giá hàng bán tính theo giá mua
Hệ số tổng lợi nhuận = ----------------------------
Doanh số bán
Ví dụ: Hệ số tổng lợi nhuận
Nếu một công ty có doanh số bán là 1.000.000 USD và giá trị
hàng bán tính theo giá mua lên tới 600.000 USD, thì hệ số tổng
lợi nhuận của công ty sẽ là:
$1.000.000 - $600.000
Hệ số tổng lợi nhuận = -------------------------------
$1.000.000
Khi chi phí lao động và chi phí nguyên vật liệu tăng nhanh, hệ số
tổng lợi nhuận chắc chắn sẽ giảm xuống, trừ khi công ty có thể
chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình thức
nâng giá bán sản phẩm. Một cách để tìm xem các chi phí này có
quá cao không là so sánh hệ số tổng lợi nhuận của một công ty
với hệ số của các công ty tương đồng. Nếu hệ số tổng lợi nhuận
của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần phải
thực hiện một biện pháp nào đó để có được sự kiểm soát tốt hơn
đối với chi phí lao động và nguyên liệu.
Chương 2: Hệ số lợi nhuận hoạt động
Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết Ban quản lý của một công ty
đã thành công đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt
động của công ty.
EBIT
Mức lãi hoạt động = --------------------
Doanh thu
Tử số của hệ số này là thu nhập trước thuế và lãi hay chính là thu
nhập tính được sau khi lấy doanh thu trừ trị giá hàng bán đã tính
theo giá mua và các chi phí hoạt động (EBIT).
Ví dụ: Hệ số lợi nhuận hoạt động
Nếu EBIT lên tới 200.000 USD trong khi doanh thu là 1.000.000
USD thì mức lãi hoạt động là:
$200.000
Hệ số lợi nhuận hoạt động = -------------------
$1.000.000
Hệ số này là một thước đo đơn giản nhằm xác định đoàn bẩy
hoạt động mà một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt
động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho
biết một Đô la doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu EBIT. Hệ số lợi
nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay
nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà
quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận
hoạt động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác định xem công ty
hoạt động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm
đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn.
Chương 3: Hệ số lợi nhuận ròng
Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói
cách khác đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán.
Lợi nhuận ròng
Mức lãi ròng= ------------------
Doanh số
Ví dụ: hệ số lợi nhuận ròng
Nếu lợi nhuận sau thuế của một công ty là 100.000 USD và
doanh thu của nó là 1.000.000 USD.
100.000 USD
Hệ số lợi nhuận ròng =---------------------- = 10%
1.000.000 USD
Một số công ty có mức lợi nhuận ròng hơn 20%, và một số khác
có chỉ đạt khoảng từ 3% đến 5%. Hệ số lợi nhuận ròng giữa các
ngành khác nhau là khác nhau. Thông thường, các công ty được
quản lý tốt đạt được mức lợi nhuận ròng tương đối cao hơn vì
các công ty này quản lý các nguồn vốn của mình có hiệu quả
hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty sẽ ở vào tình trạng
thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung
bình của ngành và nếu có thể, có mức lợi nhuận liên tục tăng.
Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu
quả- ở bất kỳ doanh số nào thì mức lợi nhuận ròng của nó càng
cao
Chương 4: Hệ số thu nhập trên cổ phần.
Hệ số thu nhập trên cổ phần (ROE - return on equity) là thước đo
tỷ suất lợi nhuận của các cổ đông. Nhà phân tích chứng khoán,
cũng như các cổ đông, đặc biệt quan tâm đến hệ số này.
Nói chung hệ số thu nhập trên cổ phần càng cao thì các cổ phiếu
càng hấp dẫn. Hệ số này là một cách đánh giá khả năng sinh lời
và các tỷ suất lợi nhuận của công ty khi so sánh với hệ số thu
nhập trên cổ phần của các cổ phiếu khác. Hệ số này có thể được
tính như sau:
Lợi nhuận ròng sau thuế
ROE=-------------------------------------------------------
Vốn cổ đông hay giá trị tài sản ròng hữu hình
Chương 5: Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI)
Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI - return on investment) được
công ty Du Pont phát triển cho mục đích sử dụng riêng, nhưng
ngày nay nó được rất nhiều công ty lớn sử dụng như là một cách
thức tiện lợi để xác định tổng thể các ảnh hưởng của các biên lợi
nhuận doanh thu tổng tài sản.
Thu nhập ròng Doanh số bán Thu nhập ròng
ROI=------------------- x ------------------ = --------------------
Doanh số bán Tổng tài sản Tổng tài sản
Mục đích của công thức này là so sánh cách thức tạo lợi nhuận
của một công ty, và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo
doanh thu. Nếu tài sản được sử dụng có hiệu quả, thì thu nhập
(và ROI) sẽ cao, và nếu ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp.
·
Tìm hiểu chứng khoán - Kiến thức căn bản (Kỳ 7)
Thursday, 20. March 2008, 03:36:22
Chứng khoán
Bài 18: Sử dụng các hệ số để phân tích
Mỗi hệ số đề cập ở các bài trước chỉ cung cấp một số thông tin
về mức độ hiệu quả trong hoạt động của một công ty. Tuy nhiên,
như các bạn biết, việc phân tích tài chính đặc biệt có ý nghĩa khi
bạn có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tim_hieu_chung_khoa1.pdf