Công dụng chính của mai xanh là cung cấp măng ăn tươi, phơi khô hay
đóng hộp xuất khẩu. Măng mai xanh có vị ngon, không đắng, màu trắng sau
khi luộc, là thực phẩm được ưa chuộng ở nhiều nước. Thân tre trưởng thành
được dùng làm máng nước, làm mảng để đánh cá trong các suối nhỏ; dùng
đan rổ rá, dùng trong xây dựng nhà cửa và trong công nghiệp giấy. Lá dùng
làm nón, lợp mái cho các thuyền nhỏ và nguyên liệu để gói bọc (gói bánh,
kẹo.). Lá mai xanh khô có thể trở thành mặt hàng xuất khẩu. Ở Đài Loan
mai xanh được trồng lấy măng và làm cây cảnh.
5 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Tìm hiểu cây Mai Xanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mai Xanh
Tre tàu, tre bát độ, mai lạng sơn, mai bằng mạc,
tre ngọt, mạy mươi (Tày, Nùng)
Công dụng:
Công dụng chính của mai xanh là cung cấp măng ăn tươi, phơi khô hay
đóng hộp xuất khẩu. Măng mai xanh có vị ngon, không đắng, màu trắng sau
khi luộc, là thực phẩm được ưa chuộng ở nhiều nước. Thân tre trưởng thành
được dùng làm máng nước, làm mảng để đánh cá trong các suối nhỏ; dùng
đan rổ rá, dùng trong xây dựng nhà cửa và trong công nghiệp giấy. Lá dùng
làm nón, lợp mái cho các thuyền nhỏ và nguyên liệu để gói bọc (gói bánh,
kẹo...). Lá mai xanh khô có thể trở thành mặt hàng xuất khẩu. Ở Đài Loan
mai xanh được trồng lấy măng và làm cây cảnh.
Trên thị trường quốc tế, nhiều nước đã biết đến măng của mai xanh. Năm
1985, Trung Quốc lục địa đã xuất khẩu 140.000 tấn măng mai xanh. Hàng
năm Đài Loan xuất khẩu khoảng 40.000 tần/năm. Nước nhập khẩu măng
mai xanh chủ yếu là Nhật Bản (giá trị khoảng 40 triệu USD/năm). Măng khô
và măng đóng hộp cũng được xuất sang châu Âu, Mỹ, Canada và một số
nước Đông Nam Á. Từ năm 1973, Philippin đã xuất măng mai xanh sang
Nhật Bản. Trong 100g phần ăn được của măng bao gồm: 92g nước; 1,2g
protein; 1,2g hydrat cacbon; 0,5g chất béo; 0,8g chất xơ và 0,7g tro. Kích
thước sợi: chiều dài 3,0mm; đường kính 18,1mm; vách dày 5,6µm. Thành
phần hoá học của thân khoảng: 50,15% holocellulose;19,40% pentosan;
24,76% lignin; 2,82% tro; lượng tan trong nước nóng 5,77%; tan trong cồ và
ben ben 7,37% và trong kiềm (NaOH 1%) là 26,60%. Vì vậy thân mai xanh
là nguyên liệu chế biến bột giấy rất tốt.
Hình thái:
Thân ngầm dạng củ, thân khí sinh mọc cụm, cao 20-25m, đường kính 15-
30cm, ngọn rủ xuống dài hay cong hình cung; chiều dài lóng 45- 60cm, lúc
non phủ phấn trắng, nhưng không lông, chỉ ở đốt có một vòng lông nhung
màu nâu; bề dày vách thân 1-3cm. Cây phân cành cao, khoảng nửa chiều dài
thân; mỗi đốt mang nhiều cành, cành chính thường chỉ một. Mo thân rụng
sớm, chất da dày, hình lưỡi xẻng tròn rộng, mặt lưng phủ lông gai nhỏ,
nhưng dễ rụng nên thành không lông, phần miệng bẹ ở đỉnh rất hẹp (rộng
khoảng 3cm); tai mo nhỏ, dài 5mm, rộng 1 mm, lưỡi mo chỉ cao 1-3mm,
mép xẻ răng nhỏ; lá mo lật ra ngoài, hình trứng đến lưỡi mác, dài 6-1 5cm,
rộng 3-5cm, mặt bụng phủ lông gai nhỏ màu nâu nhạt. Lá 7-13, bẹ lá dài
19cm, lúc non phủ lông gai màu nâu vàng, sau trở nên không lông; tai lá
không, lưỡi lá nổi lên, cao 1-2mm, cắt ngang, mép xẻ răng nhỏ; phiến lá
hình lưỡi mác dạng elíp dài, dài 15- 35(50)cm, rộng 2,5-7(13)cm, gốc tròn,
đầu nhọn dần mà thành mũi nhọn nhỏ, mặt trên không lông, mặt dưới gân
giữa nổi lên mạnh và có răng cưa nhỏ, lúc non trên gân cấp hai còn có lông
nhung, gân cấp hai 7-15 đôi gân ngang nhỏ cũng rõ; cuống lá không lông,
dài 5-8mm.
Cành hoa cỡ lớn, không lá hay phía trên có lá, lóng của nhánh cứng chắc,
phủ dày lông, mềm nhỏ màu nâu vàng, trên mỗi đốt đính 1-7 hoặc nhiều
bông nhỏ, ở dạng nửa mọc vòng; bông nhỏ hình trứng, rất dẹt, dài 1,2-
1,5cm, rộng 7-13mm, lúc chín màu tím đỏ hay tím tối, đỉnh tù chứa 6-8 hoa;
hoa ở đỉnh thường khá to, lúc chín hoa có thể mở rộng; mày ngoài, màu lục
vàng, nửa trên của mép màu tím, dài 12-13mm, rộng 7- 16mm, có nhiều
gân; mày trong hình lưỡi mác dạng tròn dài, dài 7-11mm, rộng 3-4mm, phần
nửa trên màu tím nhạt, 2 hay 3 gân giữa các gờ; bầu hình cầu dẹt hay hình
trứng rộng, phần nửa trên mọc rải rác lông nhỏ màu trắng, phần nửa dưới
không lông, có cuống bầu, rãnh bụng, dài khoảng 7mm; vòi phủ dày lông
nhỏ màu trắng, đầu nhuỵ 1 , không có ranh giới rõ rệt với vòi, đôi khi đầu
nhuỵ 2. Quả dạng quả dĩnh hình cầu- trứng, dài 8-12mm, rộng 4-6mm, vỏ
quả mỏng, màu nâu nhạt.
Phân bố:
- Việt Nam: Mai xanh đã được trồng từ rất lâu đời. Các tỉnh có nhiều mai
xanh nhất là: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Bắc, Tuyên
Quang. Loài tre này cũng được nhập thêm vào Nam Việt Nam từ Đài Loan,
ở cuối thập kỷ 60 (1968, theo Phạm Hoàng Hộ) để trồng lấy măng và mang
tên tre tàu để chỉ xuất sứ của nó. Mai xanh được nhập chính thức vào miền
Bắc Việt Nam từ Đài Loan trong cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước và mang
tên "Bát độ”. Tới nay loài mai xanh, dưới tên bát độ được trồng ở hầu hết
các tỉnh của Việt Nam để lấy măng.
- Thế giới: Mai xanh hiện được trồng ở nhiều nước vùng Đông Á (Đài
Loan, Nhật Bản, Trung Quốc), các nước vùng Nam và Đông Nam châu Á.
Đặc điểm sinh học:
Ở các nước nhiệt đới, mai xanh được trồng tại các vùng thấp (Việt Nam,
lndonesia), hoặc vùng cao (Philippin). Cây ưa lượng mưa lớn và phát triển
tốt trên đất ẩm, màu mỡ, đất sét nặng, đất kiềm hay acid. Cây ưa đất thoải 5-
100; trồng nơi đất dốc hơn cây phát triển kém. Địa hình ưa thích nhất của
mai xanh là ven sông suối, quanh chân núi đất hay núi đá. Nhưng do cây ưa
sáng mạnh nên không trồng vào sát núi đá; cây sẽ thiếu sáng và không phát
triển được. Ở Bắc Đài Loan, mai xanh phân bố ở vùng có khí hậu á nhiệt đới
có độ cao trên 1.000m. Cây có thể chịu được nhiệt độ -40C. Cây sinh trưởng,
phát triển rất nhanh. Nếu được bón phân chuồng hoại, ngay năm đầu bụi mai
xanh đã phát triển 2-3 thân khí sinh mới. Tròn 3 năm một bụi có thể có đến
20-25 thân tre, có độ cao trung bình 5-6m và đường kính 4-5cm. Ở
Philippin, cây trồng 5 năm thân tre có chiều cao trung bình 15m và đường
kính trung bình 7cm. Ở Đài Loan rất ít gặp cây ra hoa, nhưng hiện tượng ra
hoa trong bụi rất hay gặp ở Việt Nam, Philippin, lndonesia và Trung Quốc
lục địa. Cây có thể chịu được ngập nước 1-2 ngày, nếu ngập lâu hơn cây sẽ
bị chết.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30_9349.pdf