Tìm hiểu cây Hóp Nhỏ

Hóp nhỏ được trồng chủ yếu để làm cây cảnh hoặc hàng rào quanh

vườn, quanh nhà. Khi trồng trong chậu hoặc trong điều kiện không thuận lợi,

các lóng thân cằn lạí và có hình dáng đặc biệt như chiếc đùi gà vì vậy nên

hóp nhỏ được dùng trong kỹ thuật bông sai để tạo cây cảnh. Thân hóp nhỏ

có thể dùng làm cọc, hàng rào, đan lát, cán nông cụ, lớp vỏ ngoài cạo ra từ

thân hóp nhỏ với tên “trúc nhự” được dùng trong đông y để làm thuốc chữa

cảm cúm. Thân hóp nhỏ cũng có thề dùng làm bột giấy

pdf5 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tìm hiểu cây Hóp Nhỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hóp Nhỏ Công dụng: Hóp nhỏ được trồng chủ yếu để làm cây cảnh hoặc hàng rào quanh vườn, quanh nhà. Khi trồng trong chậu hoặc trong điều kiện không thuận lợi, các lóng thân cằn lạí và có hình dáng đặc biệt như chiếc đùi gà vì vậy nên hóp nhỏ được dùng trong kỹ thuật bông sai để tạo cây cảnh. Thân hóp nhỏ có thể dùng làm cọc, hàng rào, đan lát, cán nông cụ, lớp vỏ ngoài cạo ra từ thân hóp nhỏ với tên “trúc nhự” được dùng trong đông y để làm thuốc chữa cảm cúm. Thân hóp nhỏ cũng có thề dùng làm bột giấy. Phần mấu (không dùng làm giấy, bị bỏ đi) chiếm 6% trọng lượng tươi, lượng sợi chiếm khoảng 60% trọng lượng thân tre. Chiều dài sợi (1,49)-(1,97)-(3,17)mm. Tính chất cơ lý của thân hóp nhỏ: tỷ trọng 950-970kg/m3; lực ép dọc thớ 30,0-30,2N/mm2 (cả đốt) và 37,8- 38,3N/mm2 (không đốt). Trọng lượng măng của hóp nhỏ khoảng 1 kg (khi chưa bị bóc vỏ) và 137g (sau khi bóc vỏ). Phần ăn được của măng là 15%. Măng có vị hơi đắng nên cần luộc kỹ trước khi ăn. Hình thái: Thân ngầm dạng củ; thân khí sinh mọc cụm dày đặc; cao 6-10m, đường kính 3- 5cm, ngọn hơi cong; chiều dài lóng 30-36cm, lúc non phủ lớp sáp trắng mỏng, không lông, vách thân dày 4-5mm; đốt hơi nổi, phía trên và dưới vòng mo của đốt thứ nhất, thứ 2 kể từ gốc có 1 vòng lông tơ màu trắng xám; chia cành thường bắt đầu từ đốt thứ nhất hay đốt thứ 2 kể từ gốc, cành 1 đến nhiều, mọc cụm, cành chính khá to và dài. Bẹ mo rụng sớm, mặt lưng không lông lúc khô lườn dọc nổi lên, thường gần kề mép ngoài của mỗi bên có 1-3 dải dọc màu trắng vàng, đầu hơi lệch nghiêng xuống phía dưới hình thành cung rộng không đối xứng; tai mo không bằng nhau, tai mo sát phía trong khá nhỏ, chếch nghiêng, hình trứng đến hình elíp, mép có lông tua; lưỡi mo cao 3-4mm, bị xẻ, mép mọc dày lông mi ngắn 2mm; phiến mo đứng thẳng, dễ rụng, hình tam giác dạng trắng đến hình tam giác hẹp không đối xứng, mặt lưng phủ lông gai thưa mọc ép sát, màu nâu, dễ rụng, mặt bụng giữa các gân phủ lông gai nhỏ màu nâu hay màu nâu nhạt, đầu nhọn có mũi nhọn cứng sắc, gốc sau khi hơi thu hẹp hình tròn, kéo dài ra phía ngoài và nối liền với tai mo, phần nối liền đó dài 5-7mm, bề rộng gốc phiến mo bằng khoảng 3/4 bề rộng đầu bẹ mo; mép 2 bên gần gốc có nếp nhăn nhẹ và phủ lông tua dạng sóng. Bẹ lá, lưng không lông, mép chỉ một bên phủ lông mảnh ngắn; tai lá khuyết hay tồn tại, có hình trứng hẹp đến hình liềm, mép có lông mi thẳng hay cong; lưỡi lá rất ngắn, mép nguyên, phủ lông mảnh, ngắn; phiến lá hình lưỡi mác đến hình lưỡi mác hẹp, dài 10-18cm, rộng 1,5- 2cm, mặt trên không lông hay gần gốc có lông mềm, thưa, mặt dưới phủ dày lông mềm ngắn, đầu nhọn và có mũi nhọn nhỏ dạng mũi khoan, ráp, gốc gần hình tròn hay hình nêm rộng. Bông nhỏ thưa, mọc cụm ở các đốt của cành hoa. Bông nhỏ chứa 6 hay 7 hoa, những hoa nằm ở 2 đầu trên và dưới bất thụ, hoa nhỏ ở giữa lưỡng tính; mày trong thường 1 chiếc, hình tròn dài dạng trứng; dài 8,5mm; không lông, đầu nhọn; mày ngoài hình tròn dài dạng trứng, dài 11-14mm, đầu tù và có mũi nhọn ngắn; mày trong dài gần bằng mày ngoài hay hơi ngắn hơn; mày cực nhỏ 3, hình trứng ngược, mép phủ lông mảnh, bao phấn dài 3mm; bầu hình trứng ngược, có cuống, dài 1,2mm; vòi dài 0,7mm; đầu nhuỵ 3; dài 5,5mm; dạng lông vũ. Quả dĩnh, hình cột tròn hơi cong, dài 8mm, đường kính 1,5mm; đỉnh tròn tù và dày lên, phủ lông cứng dài. Phân bố: - Việt Nam: Hóp nhỏ có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Có thể gặp chúng ở cả dạng hoang đã và trồng trọt. Ở Việt Nam hóp nhỏ phân bố khá phổ biến ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, hầu như tỉnh nào cũng có, nhưng tập trung nhất là các tỉnh vùng Trung Tâm Bắc Bộ và vùng Đông Bắc như: Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh. - Thế giới: Hóp nhỏ phân bố ở các tỉnh miền Nam Trung Quốc như: Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam.... Hiện nay cây đã được trồng rộng rãi ở Trung Quốc, Nhật Bản, các nước Đông Nam Á và các nước thuộc Châu Mỹ… Đặc điểm sinh học: Cây ưa ẩm và sáng, thường mọc ven đường đi, chân núi, dọc sông suối, nơi có địa hình ít dốc hoặc bằng phẳng. Độ cao phân bố của hóp nhỏ không quá 700-800m. Chúng mọc được trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng ít gặp mọc ở vùng núi đá vôi. Không mọc thành rừng hay vạt lớn mà chỉ tập hợp thành đám nhỏ hoặc lẻ tẻ 1-2 bụi. Cây thường xanh quanh năm. Mang trông ở Hoa Kỳ, cây chịu được giá lạnh, nhiệt độ thấp - 70C vẫn sống. Cây sinh măng vào đầu mùa mưa, phát triển từ măng thành cây tre khá chậm; cành xuất hiện khi cây chưa đạt chiều cao đầy đủ. Cây 2 tuổi mới được coi là hết giai đoạn bánh tẻ để trở thành cây trưởng thành. Thí nghiệm về tăng trưởng của hóp nhỏ tại Quảng Châu (Quảng Đông) - Trung Quốc cho thấy, hóp giống trồng 1 tuổi từ thân ngầm ở cây có thể đạt chiều cao 3m trong năm đầu, cao 12m trong năm thứ năm, đường kính tăng từ 3cm lên 5,8cm và số cây trong bụi tăng từ 4 lên 21. Thí nghiệm ở Puerto Rico cho biết, cây trồng từ giống thân ngầm cho 30-40 thân trong vòng 6 năm sau khi trồng. Sau 10-12 năm cụm tre đã trưởng thành và số cây sinh ra hàng năm bằng với số cây chết đi. Do quá già cỗi nên tổng số cây trong bụi không thay đổi nữa. Chiều cao tối đa của cây đạt 13-14m. Ở bang Florida (Hoa Kỳ) chiều cao tối đa của cây đạt 18 m. Cây có thể bắt đầu bị khuy ở tuổi 50. Ở Trung Quốc và Việt Nam gặp hiện tượng cây ra hoa hàng loạt trong 1 bụi, thời gian ra hoa kéo dài 2-3 năm, sau đó cả bụi bi chết. Số lượng hạt sinh ra ít hoặc nhiều khi cây ra hoa nhưng không kết hạt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf29_7498.pdf