Thân bương lớn to, dài, chắc, bền nên thường được dùng làm cột
buồm, làm nhà. Các dân tộc vùng cao dùng bương lớn làm máng dẫn nước,
làm nguyên liệu cho công nghiệp giấy, chế biến thay thế cho gỗ có hiệu quả
cao. Măng Bương lớn to,ăn ngon, ăn tươi hoặc phơi khô, cũng có thể đóng
hộp. Một bụi cây to có thể cho tới 180kg măng tươi/bụi/năm. Măng tươi của
bương được thị trường rất ưa chuộng vì có vị hơi đắng rất đặc biệt, măng
đầu vụ có thể bán 2.000-3.000đ/kg; trọng lượng măng lúc khai thác có thể
đạt tới 15kg/măng. Có bụi một năm thu được 10-15 măng. Một số hộ buôn
bán ở Sơn Tây (Hà Tây) còn mua măng tươi ve sau đó luộc và bảo quản
trong chum, vại to để 4-5 tháng sau mới bán cho được giá.
7 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tìm hiểu cây Bương Lớn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bương Lớn
Công dụng:
Thân bương lớn to, dài, chắc, bền nên thường được dùng làm cột
buồm, làm nhà. Các dân tộc vùng cao dùng bương lớn làm máng dẫn nước,
làm nguyên liệu cho công nghiệp giấy, chế biến thay thế cho gỗ có hiệu quả
cao. Măng Bương lớn to, ăn ngon, ăn tươi hoặc phơi khô, cũng có thể đóng
hộp. Một bụi cây to có thể cho tới 180kg măng tươi/bụi/năm. Măng tươi của
bương được thị trường rất ưa chuộng vì có vị hơi đắng rất đặc biệt, măng
đầu vụ có thể bán 2.000-3.000đ/kg; trọng lượng măng lúc khai thác có thể
đạt tới 15kg/măng. Có bụi một năm thu được 10-15 măng. Một số hộ buôn
bán ở Sơn Tây (Hà Tây) còn mua măng tươi ve sau đó luộc và bảo quản
trong chum, vại to để 4-5 tháng sau mới bán cho được giá.
Hình thái:
Thân ngầm dạng củ, thân khí sinh mọc thành cụm cao 20-30m,
đường kính 20- 30cm, ngọn rủ, một số đốt ở gốc thường có vòng rễ khí sinh;
lóng hình ống tròn, một số lóng ở gốc co ngắn làm cho đốt phía dưới gần
nhau và xiên rất dị dạng. Lóng bình thường phần dưới thân dài 17-22cm, lúc
non phủ dày phấn trắng; đốt có một dải lông tơ màu nâu và rộng khoảng 3-
4mm. Ở đoạn thân có chiều cao dưới cành 3-5m, cành chính thống không
phát triển. Mo thân ở các đốt chưa phân cành rụng muộn hay tồn tại; bẹ mo
chất da dày, lúc đầu màu lục vàng, dài hơn lóng, mặt lưng có lông mềm,
thưa, mặt bụng phủ lông gai nhỏ giữa các gân. Cành nhỏ mang khoảng 8 lá;
bẹ lá lúc non phủ lông nhung, sau không lông; tai lá khuyết, lá dài 20-40cm,
rộng 4- 6,5cm, hai mặt phủ lông mềm, thưa hay gần như không lông, gân
cấp hai 10-13 đôi.
Cành hoa không lá hay có lá, cụm hoa dạng chuỳ tròn, cỡ lớn, mỗi
đốt cành hoa đính một đến nhiều bông nhỏ, chiều dài lóng cành 2-4cm, phủ
lông nhung; bông nhỏ hơi dẹt, dài 3-3,5cm, rộng 6,5-7,5mm, đầu nhọn, chừa
5 hay 6 hoa nhỏ; hoa nhỏ tận cùng chỉ có mày ngoài; mặt lưng phủ lông nhỏ,
nhiều gân, đầu có mũi nhọn nhỏ; dài 1,7- 2,5cm; mày trong lòng có hai gờ,
giữa các gờ có 5 gân, đầu xẻ 2, chỉ nhị dài 1,5-3,0 cm, tách rời nhau, có lúc
xếp sát nhau ở gốc thành ống chỉ nhị để tách rời, bao phấn dài 8-12mm; vòi
rất dài.
Phân bố:
- Việt Nam: Bương lớn hầu như không gặp trong rừng tự nhiên.
Thường chỉ gặp ở dạng trồng trọt tại các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình
và Hà Tây. Bương thường được trồng phân tán hoặc tập trung thành các diện
tích nhỏ ở vườn rừng, ven rừng thứ sinh; mỗi khóm thường khoảng 50 cây.
Bương lớn được trồng tập trung ở xã Yên Sơn thuộc vùng đệm Vườn quốc
gia Ba Vì, Đồng Bảng (Mai Châu-Hoà Bình), Tú Sơn (Kim Bôi-Hoà Bình).
- Thế giới: Trung Quốc.
Đặc điểm sinh học:
Cây ưa khí hậu nhiệt đới mưa mùa với 2 mùa rõ rệt. Mùa nắng
nóng, mưa nhiều từ tháng 4-5 đến tháng 10-11 , lượng mưa chiếm tới 70%
tổng lượng mưa cả năm. Mùa lạnh mưa ít từ tháng 10-11 đến tháng 4-5 năm
sau. Địa hình thường là đồi thấp, có độ dốc vừa phải, cao dưới 800m so với
mặt nước biển. Cây được trồng ở độ cao 200-800 m, thích hợp nhất ở độ cao
300-600 m, độ dốc 5-150; đất feralit vàng hay đỏ vàng phát triển trên diệp
thạch hoặc sa thạch. Cây trồng chân núi đá vôi có tầng đất dày cũng phát
triển tốt. Mùa măng tháng 5 đến tháng 10, tập trung tháng 6-8.
Diễn Trứng
Công dụng:
Diễn trứng là loài tre quen thuộc với người dân vùng Đông Bắc Việt
Nam; thường được dùng làm vật liệu xây dựng như: làm nhà, cầu phao... và
các đồ đạc gia đình như bàn ghế, chiếu, mành. Chiếu và mành làm từ diễn
trứng được nhiều người ưa thích, vì mặt bóng đẹp, đốt không nổi. Diễn trứng
là loại nguyên liệu tốt trong công nghiệp giấy sợi. Măng diễn trứng ở dạng
tươi hoặc phơi khô là loại thức ăn được nhiều người ưa thích. Gần đây lá
diễn trứng được sấy khô và xuất khẩu sang Đài Loan và Hàn Quốc rất nhiều
để thay giấy gói bọc thực phẩm. Lá diễn trứng được đánh giá là có chất
lượng cao nhất so với các loại lá tre cũng như lá của các loài Lúa khác. Kích
thước lá lớn, lá mỏng, nhẹ, bền, 2 bên mép không có gai sắc, khi khô màu
trắng bạc, lá khô ngâm nước lại có màu xanh lục của lá tươi. Diễn trứng
cũng được dùng làm cây cải tạo rừng, cây chắn gió cho các vườn cây ăn quả
và cây nông nghiệp. Thân diễn trứng có hàm lượng cellulose đạt 55,32%;
lignin 25,69%; pentosan 21 ,08%; chiều dài sợi 2,89 mm; chiều rộng 14 µm,
rất thích hợp để làm nguyên liệu giấy, sợi. Trọng lượng thân cây tươi:
- Phổ biến: cây có đường kính 8-10 cm, trọng lượng 20-30 kg/cây.
- Trung bình lớn: cây có đường kính 10-12 cm; trọng lượng 30-40
kg/cây.
- Cá biệt: Cây có dường kính 13-14 cm; trọng lượng 50-60 kg/cây.
Hình thái:
Diễn trứng mọc thành cụm thưa, có thân ngầm dạng củ, thân khí
sinh cao khoảng 12-13m, đường kính gốc phổ biến 8- 10cm; cá biệt có cây
12-14cm, ngọn cong, hơi rủ, phần rủ dài 1- 2m; lóng dài 30-40cm, khi non
màu lục nhạt, phủ 1 lớp phấn trắng, khi già màu lục vàng, nhẵn bóng; đốt
không phồng, số đốt trên 20, có vòng mo cao 1 mm, trên và dưới vòng mo
có vòng lông hung cao 0,5-0,8cm, các vòng mo phía gốc có mang rễ dài 2-
5mm; mắt nhỏ, hình tròn, đường kính 6-8m. Cây phân cành muộn, đoạn 3-
4m dưới thân không mang cành; cành 3, cành giữa to hơn cành bên. Mo thân
sớm rụng, khi non màu xanh vàng, khi già màu vàng rơm; bẹ mo hình
chuông cân đối, cao 20-25cm, đáy 25-28cm, mép nguyên, đỉnh hẹp 3,5-5cm;
đầu bẹ mo lõm, lưng có lông thưa, cứng màu hung đen, ép sát lúc non, tập
trung nhiều ở phía gốc, khi già lông rụng bớt, mặt bụng nhẵn và sáng bóng;
lá mo hình trứng, ngọn giáo, phẳng, lật ngược, dài 5cm, chỗ rộng nhất 3cm,
đáy lá mo 1,6- 2cm, mép nháp, đỉnh nhọn, phía đỉnh hơi gấp mép, mặt lưng
nhẵn, mặt bụng nháp, có lông tơ mịn, gốc lá mo phía trong có nhiều lông
đen dài, cứng; thìa lìa rõ, cao 2-4mm, mép trên không lông, mặt trong nhẵn;
tai mo thoái hoá, gần như không có, chỉ còn là một gờ gợn sóng, không lông.
Lá hình mác, phiến lá trung bình dài 40cm, rộng 6- 8cm, lá rộng nhất 9-
12cm, dài 50cm, mặt trên xanh bóng, mặt dưới màu lục nhạt, mang 12-15
gân cấp hai.
Cụm hoa chuỳ trên cành không mang lá; bông nhỏ 2-5 trên mỗi đốt,
hình trứng hơi bị ép ở 2 bên, đầu nhọn, kích thước 1-1,5cm x 0,6-0,8 mm,
màu tím sẫm, các mày có phủ lông màu xám bẩn. Nhị 6, bao phấn màu vàng
tươi, khi hoa nở có nhị thò ra ngoài. Quả chưa gặp.
Phân bố:
Diễn trứng là cây đặc hữu của miền Bắc Việt Nam, chỉ phân bố ở
vùng Đông Bắc. Gặp nhiều ở các tỉnh như: Hà Giang, Tuyên Quang, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng
Ninh dưới dạng cây trồng. Các huyện Đoan Hùng (Phú Thọ) và Hàm Yên
(Tuyên Quang) là nơi trong nhiều diễn trứng nhất. Ở đây có nhiều gia đình
trồng vài chục hecta diễn trứng thuần loại. Chưa gặp diễn trứng ở dạng
hoang dã.
Đặc điểm sinh học:
Cây thường được trồng ở quanh nhà, chân hoặc sườn đồi có tầng đất
sâu dày, thoát nước. Cũng đã gặp diễn trứng trong trên đất rừng cải tạo bằng
phương pháp chặt trắng hay chặt theo băng. Diễn trứng ưa các vùng có điều
kiện nhiệt độ trung bình năm: 22-230C, nhiệt độ trung bình lớn nhất: 27-
280C, nhiệt độ trung bình thấp nhất: 19-200C; lượng mưa bình quân năm
1.600-4.500 mm/năm. Diễn trứng thường được trồng trên 2 loại đất chủ yếu
sau:
- Đất vùng đồi núi, trung du màu đỏ vàng, vàng đỏ, xám vàng, xám
đen có độ dày 50- 150cm, thành phần cơ giới từ cát pha, thịt nhẹ đến trung
bình, độ đốc dưới 180; độ cao từ 150- 300m trên mặt biển.
- Đất phù sa, bồi tụ ven sông suối, màu đen hoặc xám đen, tầng đất
dày, thoát nước.
Cây mọc nhanh, sau 4 năm đã có thể khai thác và thường cho sản
lượng cao. Mùa măng tháng 5-8, tập trung nhất tháng 6-7.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 62_7274.pdf