Sắc kí lỏng hiệu năng cao là một phương pháp chiết tách riêng các chất trong một hỗn hợp mẫu chất phân tích dựa trên cơ chế của sự phân bố, hấp thu, trao đổi ion hay phân loại theo kích cỡ (rây phân tử). trong đó pha tĩnh có thể là chất rắn hay là chất lỏng phủ lên bề mặt của một chất mang.
Cấu tạo của máy sắc ký lỏng hiệu năng cao.
Bình chứa dung môi giải ly cột.
Máy bơm
Cột sắc kí.
Bộ phận chích mẫu vào máy.
Đầu dò.
11 trang |
Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 2174 | Lượt tải: 4
Nội dung tài liệu Tiểu luận Sắc ký ái lực hiệu năng cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 24/11/2010 ‹#› KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC Lớp: K13S2 ****** SẮC KÝ ÁI LỰC HIỆU NĂNG CAO Bài Tiểu Luận GVHD: ThS CAO NGỌC MINH TRANG. SVTH: Nguyễn Anh Tây. Vũ Thị Hà. Mai Bảo Lâm. Trần Thị Xuân Trang. Nguyễn Phan Hải Yến. Nguyễn Thị Diễm Hương. Lê Văn Hòa. 1. Sắc kí lỏng hiệu năng cao. Sắc kí lỏng hiệu năng cao là một phương pháp chiết tách riêng các chất trong một hỗn hợp mẫu chất phân tích dựa trên cơ chế của sự phân bố, hấp thu, trao đổi ion hay phân loại theo kích cỡ (rây phân tử). trong đó pha tĩnh có thể là chất rắn hay là chất lỏng phủ lên bề mặt của một chất mang. Cấu tạo của máy sắc ký lỏng hiệu năng cao. Bình chứa dung môi giải ly cột. Máy bơm Cột sắc kí. Bộ phận chích mẫu vào máy. Đầu dò. 2. Sắc kí ái lực hiệu năng cao. Sắc ký ái lực được định nghĩa như là một kỹ thuật sắc ký lỏng mà việc sử dụng nó như một "sự tương tác sinh học" cho việc tách và phân tích hỗn hợp các chất có trong một mẫu cụ thể. Những tương tác sinh học: Enzyme và chất ức chế. Kháng thể với kháng nguyên. Dựa vào chất được sử dụng trong pha tĩnh: Sắc kí ái lực lectins. Sắc kí ái lực boronate. Sắc kí ái lực protein hay protein G. Sắc kí ái lực miễn dịch. Sắc kí ái lực lectin Lectin là một loại protein không có nguồn gốc miễn dịch có khả năng liên kết thuận nghịch, phi hóa trị với carbohydrate mà không thay đổi cấu trúc của carbohydrate được liên kết. Các cấu tử gắn thường được sử dụng trong việc cô lập các carbohydrate như polysaccharides, glycoprotein, và glycolipids. Sắc kí ái lực boronate Trong phương pháp này, người ta gắn kháng thể đặc hiệu với protein đích lên vật liệu làm cột sắc ký. Trong trường hợp lý tưởng, loại kháng thể này chỉ liên kết đúng với loại protein cần quan tâm còn cho phép tất cả các loại protein khác chảy trôi qua cột. Loại protein liên kết sau đó sẽ được thu hồi (hồi lưu) bằng cách sử dụng dung dịch muối hoặc đôi khi là các dung dịch chất tẩy nhẹ chảy qua cột. Sắc ký ái lực miễn dịch. Cơ chế của sắc kí ái lực Cột sắc kí nhồi. Protein được sàng thông qua hạt có ái lực Protein tương tác của cấu tử ái lực với hạt Rửa protein không được gắn vào hạt. Tách protein cần thiết có liên kết chặt chẽ với cấu tử gắn Rửa sạch những protein có liên kết lỏng lẻo ứng dụng của sắc kí ái lực. Phân tách concanavalin A: Concanavalin A, một loại protein thực vật, có thể được tinh sạch khi cho qua cột mang những phân tử glucose bằng liên kết cộng hóa trị. Concanavalin A gắn vào cột có ái lực cao với glucose, trong khi đó những protein khác thì không. Concanavalin A có thể được tách giải khỏi cột khi ta cho thêm dung dịch glucose đậm đặc vào. Phân tử đường trong dung dịch sẽ gắn với Concanavalin A thay thế những phân tử glucose nối với cột.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai tieu luan.pptx
- Bai tieu luan.docx