Trong Luật Giáo dục năm 2005, điều 5.2, chương 1 đã ghi: "Phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên".
Mục tiêu giáo dục và đào tạo là đào tạo ra những con người đáp ứng được
những yêu cầu thực tế thời đại. Vì vậy cần tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt
ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân,
gia đình và cộng đồng.
Thực trạng của giáo dục và yêu cầu về việc đổi mới PPDH luôn được phản
ánh như một vấn đề có tính thời sự của Việt Nam. Dạy học GQVĐ là một hướng
tiếp cận phù hợp với triết lý về khoa học và giáo dục hiện đại, đáp ứng tốt những
yêu cầu về giáo dục thế kỉ 21.
Dạy học giải quyết vấn đề là một hướng tiếp cận dạy học đã được nhiều tác
giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Trong một xã hội đang phát triển
nhanh về mọi mặt như hiện nay, rèn luyện và phát triển các kỹ năng giải quyết vấn
đề cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường phổ thông.
Nội dung chủ đề giải phương trình vô tỉ hay song còn khó và không gây được
sự hứng thú cho học sinh.
25 trang |
Chia sẻ: Kiên Trung | Ngày: 11/12/2023 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tiểu luận Phát triển kỹ năng giải quyết các vấn đề cho học sinh trong dạy học giải phương trình vô tỉ ở trường Trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có thể sử
dụng định lý Viet của phương trình bậc hai để biến đổi phương trình chứa
17
tham số và ẩn số thành phương trình tích. Giáo viên có thể cho học sinh nhắc
lại định lý Viet của phương trình bậc hai.
Các bài tập minh họa.
2.3. Biện pháp 3: Tăng cường cho học sinh tập luyện cách tìm nhiều lời
giải cho một bài toán
Giáo viên có thể tăng cường cho học sinh tập luyện cách tìm nhiều lời
giải cho một bài toán. Qua đó học sinh phát triển được kỹ năng nhìn bài toán
dưới nhiều góc độ khác nhau, kỹ năng phân tích, tổng hợp, kỹ năng đánh giá.
Các bài tập minh họa.
Kết luận chương 2
Chương này trình bày một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng GQVĐ
cho học sinh trong dạy học giải phương trình vô tỉ ở trường THPT.
Kết hợp giữa việc nghiên cứu tài liệu cùng với kinh nghiệm dạy học của
bản thân và các đồng nghiệp, tác giả đã đưa ra ba biện pháp nhằm phát triển
kỹ năng GQVĐ cho học sinh trong dạy học giải phương trình vô tỉ. Với cách
lập luận và giải thích của mình cùng với bài tập dạy học minh họa nội dung
phương trình vô tỉ, tác giả tin rằng giải thuyết khoa học của luận văn có thể
chấp nhận được.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
18
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm là thăm dò tính khả thi và hiệu quả
của việc phát triển các kỹ năng GQVĐ cho học sinh vào dạy học giải các bài
tập điển hình về giải phương trình vô tỷ trong một số tiết ôn tập bám sát
chương III Đại số 10 THPT “Phương trình – Hệ phương trình”.
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
- Biên soạn tài liệu thử nghiệm nhằm phát triển kỹ năng GQVĐ cho học
sinh thông qua dạy học một số tiết điển hình theo những giáo án nói trên.
- Hướng dẫn sử dụng tài liệu cho giáo viên.
- Đánh giá chất lượng, hiệu quả và hướng khả thi của việc phát triển các
kỹ năng GQVĐ cho học sinh vào dạy học giải các bài tập điển hình về giải
phương trình vô tỷ trong một số tiết ôn tập bám sát chương III Đại số 10
THPT “Phương trình – Hệ phương trình”.
3.2. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Nội dung thực nghiệm
Nội dung dạy học thực nghiệm là một số tiết tiết ôn tập bám sát chương
III Đại số 10 THPT “Phương trình – Hệ phương trình”. Chúng tôi tiến hành
dạy thử 3 tiết và kiểm tra một tiết để đánh giá tổng hợp xây dựng tình huống
có vấn đề trong luận văn, cụ thể:
- Bài 1: Ôn tập Phương trình qui về phương trình bậc nhất, bậc hai (tiết bám
sát số 7).
- Bài 2: Ôn tập Phương trình và hệ phương trình.
- Bài 3: Ôn tập Phương trình và hệ phương trình (tiếp).
3.2.2. Bài soạn dạy thực nghiệm
3.3. Tổ chức thực nghiệm
3.3.1. Thời gian thực nghiệm
Từ ngày 03/10/2011 đến ngày 03/11/2011.
3.3.2. Địa điểm thực nghiệm
- Trường THPT Phan Chu Trinh, Tây Hồ, Hà Nội.
19
3.3.3. Đối tượng thực nghiệm
Học sinh khối 10 trường THPT Phan Chu Trinh, có một lớp thử nghiệm là
lớp 10A1 gồm 30 học sinh và một lớp đối chứng là lớp 10A2 gồm 30 học sinh,
hai lớp này do cô Vân Anh dạy Toán. Hai lớp thử nghiệm và đối chứng có lực
học tương đương nhau theo kết quả kiểm tra đầu năm.
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
Dựa vào các nhận xét và ý kiến đóng góp của các giáo viên tham gia thử
nghiệm sư phạm đồng thời dựa vào kết quả bài kiểm tra.
Sau mỗi bài dạy thực nghiệm chúng tôi đã tiến hành cho học sinh làm bài
kiểm tra. Các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng đều được kiểm tra cùng một đề
và chấm cùng một biểu điểm. Các số liệu thu được từ điều tra và thực nghiệm sư
phạm được xử lý bằng thống kê toán học.
3.4.2. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm
Kết quả bài kiểm tra số 1 được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.1: Kết quả bài kiểm tra số 1
Điểm số
ix
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Tần số in Tổng điểm
( in . ix )
Tần số im Tổng điểm
( im . ix )
0 0 0 0 0
1 0 0 2 2
2 0 0 1 2
3 1 3 3 9
4 2 8 2 8
5 3 15 2 10
6 4 24 8 48
7 10 70 7 49
8 7 56 4 32
9 2 18 1 9
20
10 1 10 0 0
Tổng số bài n=30 214 m=30 169
Điểm trung bình X 7,01 5,63
Phương sai DX 2,41 4,36
Độ lệch chuẩn XS 1,55 2,09
Kết quả bài kiểm tra số 2 được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.2: Kết quả bài kiểm tra số 2
Điểm số
ix
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Tần số in Tổng điểm
( in . ix )
Tần số im Tổng điểm
( im . ix )
0 0 0 0 0
1 0 0 2 2
2 1 2 3 6
3 2 6 3 9
4 3 12 3 12
5 3 15 2 10
6 4 24 8 48
7 8 56 7 49
8 7 56 2 16
9 1 9 0 0
10 1 10 0 0
Tổng số bài n=30 190 m=30 152
Điểm trung bình X 6,33 5,07
Phương sai DX 3,55 4,26
Độ lệch chuẩn XS 1,88 2,06
Kết quả bài kiểm tra số 3 được trình bày trong bảng sau:
21
Bảng 3.3: Kết quả bài kiểm tra số 3
Điểm số
ix
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Tần số in Tổng điểm
( in . ix )
Tần số im Tổng điểm
( im . ix )
0 0 0 0 0
1 0 0 2 2
2 0 0 2 4
3 1 3 3 9
4 3 12 3 12
5 3 15 2 10
6 3 18 8 48
7 9 63 7 49
8 8 64 2 16
9 2 18 1 9
10 1 10 0 0
Tổng số bài n=30 203 m=30 159
Điểm trung bình X 6,77 5,30
Phương sai DX 2,71 4,41
Độ lệch chuẩn XS 1.65 2,10
3.4.3. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm
Trong thời gian thực nghiệm chúng tôi nhận thấy:
- Hầu hết học sinh đều hào hứng với việc học thể hiện ở việc nhiều học sinh
sôi nổi, hăng hái tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài. Với các tình huống gợi
vấn đề được nêu trong bài học, giờ học đã sôi động hơn, học sinh làm việc nhiều
hơn, suy nghĩ nhiều hơn, hoạt động tự giác, độc lập và sáng tạo.
- Các tình huống gợi vấn đề trong luận văn đã góp phần tạo hứng thú lôi cuốn
học sinh vào quá trình tìm hiểu, giải quyết các câu hỏi và bài toán; từ đó các em có
22
thể tự phát hiện được vấn đề và GQVĐ (tuy nhiên có những vấn đề cần có sự giúp
đỡ của giáo viên).
- Mức độ khó khăn thể hiện trong các tình huống gợi vấn đề đã xây dựng là
vừa sức đối với học sinh.
- Sau bài học, đa số học sinh đã hiểu được kiến thức cơ bản, có thể vận dụng
được kiến thức vào bài tập được giao.
- Học sinh đã bước đầu làm quen với một số phương pháp và thủ thuật tìm
đoán. Đặc biệt là các kỹ năng như: tương tự hóa, đặc biệt hóa, khái quát hóa, Từ
đó học sinh phát triển được kỹ năng GQVĐ trong nhiều bài toán khác nhau.
- Có thể phát triển kỹ năng GQVĐ không chỉ đối với phần giải phương trình
vô tỷ như đã nêu trong luận văn mà còn áp dụng trong các vấn đề khác.
- Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề tồn tại như:
+ Sức học của học sinh không đều và một số học sinh yếu kém không thể
tham gia vào hoạt động chung của lớp.
+ Giáo viên mất khá nhiều thời gian và trí tuệ cho việc chuẩn bị bài giảng.
+ Khi học sinh tự tìm kiếm kiến thức trong quá trình GQVĐ nên mất nhiều
thời gian dễ dẫn đến “cháy giáo án” trong khi tiết học chỉ có 45 phút.
Kết luận chương 3
Kết quả thực nghiệm sư phạm đã nêu trên cho thấy rằng: Nếu áp dụng dạy
học GQVĐ với các tình huống gợi vấn đề nhằm phát triển kỹ năng GQVĐ cho học
sinh được xây dựng trong luận văn thì có khả năng tạo được môi trường học tập tốt
cho học sinh (học sinh tự tìm tòi, khám phá, phát hiện và GQVĐ), đồng thời có khả
năng góp phần phát triển tư duy toán học cho học sinh.
23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã tổng thuật và bổ sung thêm về mặt lý luận trong việc phát triển
kỹ năng GQVĐ cho học sinh trong trong dạy học giải phương trình vô tỉ ở trường
THPT.
Tác giả đã tiến hành điều tra và nêu được thực trạng việc dạy học phương
trình vô tỉ ở một số trường THPT.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết kinh nghiệm của các nhà sư phạm,
tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm triển kỹ năng GQVĐ cho học trong trong
dạy học giải phương trình vô tỉ ở trường THPT. Hơn nữa kết quả của nghiên cứu
này cũng bổ sung vào kinh nghiệm và tạo cơ sở ban đầu cho giáo viên trong việc
phát triển kỹ năng GQVĐ cho học sinh trong trong dạy học giải phương trình vô tỉ
ở trường THPT.
Tác giả cũng đã thiết kế được ba giáo án cụ thể dạy học giải phương trình vô
tỉ ở trường THPT nhằm phát triển kỹ năng GQVĐ cho học sinh.
Tác giả đã tiến hành thực nghiệm sư phạm được ba tiết theo ba giáo án nói
trên. Kết quả của thực nghiệm sư phạm bước đầu khẳng định được tính khả thi và
hiệu quả của đề tài.
Như vậy, có thể nói mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận
văn đã hoàn thành.Tác giả mong muốn nội dung của luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho các bạn đồng nghiệp.
2. Khuyến nghị
Theo tôi, phát triển kỹ năng GQVĐ trong dạy học theo hướng tiếp cận phát
hiện và giải quyết vấn đề là rất cần thiết đối với dạy học và là một nội dung mới
phù hợp với triết lý về khoa học và giáo dục hiện đại, có khả năng rèn luyện tư duy
sáng tạo và năng lực tìm kiếm, đổi mới kiến thức của người học, đáp ứng tốt những
yêu cầu về giáo dục trong thế kỷ 21. Sự thành công hay thất bại của cách dạy học
này phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, lòng nhiệt tình và sự tự tin của người giáo
viên. Việc áp dụng phương án dạy học mà luận văn đã đề xuất vào quá trình dạy
học phương trình vô tỉ ở trường THPT thì giáo viên nên áp dụng sáng tạo và phù
hợp với từng đối tường học sinh.
24
Cách tiếp cận dạy học GQVĐ có thể được áp dụng đối với các lớp đầu của bậc
giáo dục trung học dưới sự hướng dẫn của những giáo viên có kinh nghiệm. Tất
nhiên không thể áp dụng được ở mọi tình huống vì chương trình nặng mà cách thức
này lại đòi hỏi quá nhiều thời gian.
Đối với các cấp quản lý của ngành giáo dục, tác giả có một số khuyến nghị
sau:
- Tìm hiểu sâu sắc nội dung của dạy học GQVĐ cùng với phương pháp tư duy phê
phán và tư duy sáng tạo, đồng thời tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm của các nước đi
trước về vận dụng dạy học GQVĐ trong giáo dục.
- Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên về dạy học GQVĐ, đồng thời biên soạn lại SGK
một số môn khoa học theo hướng phát triển các kỹ năng GQVĐ cho cho học sinh
trong dạy học GQVĐ.
- Thực hiện thử nghiệm dạy học GQVĐ, đồng thời phân tích, rút kinh nghiệm, sau
đó tùy kết luận mà ứng dụng đại trà dạy học GQVĐ trong giáo dục.
- Tiếp tục phát triển các kỹ năng GQVĐ cho học sinh.
- Nâng cấp cơ sở vật chất sẵn có, bổ sung trang thiết bị dạy học hiện đại để giáo
viên có thể áp dụng công nghệ thông tin vào bài dạy của mình một cách thuận tiện
và thường xuyên giúp học sinh học tập tốt hơn.
- Đưa ra các phương án nhằm thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_luan_phat_trien_ky_nang_giai_quyet_cac_van_de_cho_hoc_s.pdf