Hoà nhịp cùng hơi thở thời đại với xu thế hội nhập, hợp tác kinh tế
quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ về
mọi mặt. Đặc biệt sự kiện Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO vào ngày 7/11/2006 là một sự kiện quan trọng, đánh dấu bước ngoặt
lịch sử trong sự phát triển về mọi mặt nói chung và trong nền kinh tế nói
riêng. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới đã đem lại những cơ hội
cho các doanh nghiệp Việt Nam nhưng cũng tạo ra những thách thức to lớn,
sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và khốcliệt trong việc giữ vững thị
phần và phát triển thương hiệu.
43 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tiểu luận -nhượng quyền kinh doanh trong việc phát triển thương hiệu và giữ vùng thị phần ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o…………..
Đề tài
Nhượng quyền kinh doanh
trong việc phát triển thương
hiệu và giữ vùng thị phần ở
Việt Nam
Đ Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Hoà nhịp cùng hơi thở thời đại với xu thế hội nhập, hợp tác kinh tế
quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ về
mọi mặt. Đặc biệt sự kiện Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO vào ngày 7/11/2006 là một sự kiện quan trọng, đánh dấu bước ngoặt
lịch sử trong sự phát triển về mọi mặt nói chung và trong nền kinh tế nói
riêng. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới đã đem lại những cơ hội
cho các doanh nghiệp Việt Nam nhưng cũng tạo ra những thách thức to lớn,
sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và khốcliệt trong việc giữ vững thị
phần và phát triển thương hiệu.
Ngày nay, với sự phát tiển không ngừng của khoa học kĩ thuật, đời
sống của người dân ngày càng nâng cao. Do đó nhu cầu về các hàng hoá,
dịch vụ có chất lượng, uy tín ngày càng cao. Trước thực tế, các doanh ngiệp
muốn chiến thắng trong cạnh tranh phải tạo được niềm tin, uy tín với khách
hàng, phải tạo được nhiều hơn giá trị trong sản phẩm của mình. Thương hiệu
chính là một phương thức giúp doanh nghiệp làm được điều này,thương hiệu
tạo ra lợi thế cạnh tranh, tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Vì vậy việc xây
dựng một thương hiệu, thương hiệu mạnh là một đòi hỏi cấp thiết với tất cả
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Để xây dựng được một thương hiệu doanh nghiệp cần phải có thời
gian và công sức, nhưng điều đó hiện nay có thể được khắc phục thông qua
hình thức nhượng quyền kinh doanh – một phương thức rất hiệu quả đã được
áp dụng trên thế giới và bước đầu thành công ở một số doanh nghiệp Việt
Nam. Nhượng quyền kinh doanh tạo lợi thế cho các doanh nghiệp nhượng
quyền kinh doanh trong việc giữ vững thị phần và phát triển thương hiệu,
đồng thời tạo thương hiệu cho các doanh nghiệp nhận quyền kinh doanh.
Đ Đề án môn học
Với ý nghĩa đó, em đã nghiên cứu và chọn đề tài “ Nhượng quyền
kinh doanh trong việc phát triển thương hiệu và giữ vững thị phần ở Việt
Nam” cho đề án môn học của mình với mục đích:
+ Đi sâu làm rõ lý lụân về nhượng quyền kinh doanh
+ Một số đánh giá nhận xét thực trạng nhượng quyền kinh doanh với
việc phát triển thương hiệu và bảo vệ thị phần tại Việt Nam qua một số ví dụ
điển hình về các công ty đã nhượng quyền thành công.
+ Một số giải pháp ban đầu.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về phương thức nhượng quyền kinh doanh
Phần 2: Thực trạng hoạt động nhượng quyền kinh doanh với việc phát triển
thương hiệu và giữ vững thị phần tại Việt Nam
Phần 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhượng quyền kinh
doanh trong việc phát triên thương hiệu và giữ vững thị phần ở Việt Nam
Đ Đề án môn học
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH
1. Nhượng quyền kinh doanh
1.1 Khái niệm và vai trò của nhượng quyền kinh doanh
1.1.1 Khái niệm:
Nhượng quyền kinh doanh – Franchise là một hình thức nhân rộng
thương hiệu, nhân rộng mô hình kinh doanh có xuất xứ từ Châu Âu cách đây
cẩ trăm năm nhưng phát triển mạnh nhất tại Mĩ. Từ “Franchise” có nguồn
gốc từ nước Pháp là “ Franc” có nghĩa là “free” (tự do).
Hiện nay còn tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ
Franchise. Theo cách định nghĩa từ tự điển Anh Việt của Viện ngôn ngữ học
thì Franchise có nghĩa là nhượng quyền kinh doanh hay cho phép ai đó chính
thức được bán hàng hoá hay dịch vụ của một công ty ở một khu vực nào đó.
Theo định nghĩa của từ điển Webster thì franchise là một đặc quyền được
trao cho một người hay một nhóm người để phân phối hay bán sản phẩm của
chủ thương hiệu. Franchise là một phương thức tiếp thị và phân phối sản
phẩm hay dịch vụ dựa trên hai đối tác: một bên gọi là Frachisor (bên nhượng
quyền) và một bên gọi là Frachisee (bên được nhượng quyền); hai bên đối
tác sẽ kí một hợp đồng gọi là hợp đồng franchise.
Dù còn khá nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ franchise, nhưng
nói chung các hình thức nhượng quyền kinh doanh vẫn thường nằm trong
hai loại điển hình sau:
Nhượng quyền phân phối sản phẩm: Bên mua Franchise hay là bên
được nhượng quyền kinh doanh không nhận được nhiều sự hỗ trợ từ
phía chủ thương hiệu ngoại trừ việc được phép sử dụng tên nhãn hiệu,
thương hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu và quyền phân phối sản phẩm hay
dịch vụ của bên chủ thượng hiệu trong một phạm vi khu vực và thời
gian nhất định.
Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh (gọi tắt là nhượng
quyền kinh doanh): theo hình thức này ngoài việc nhượng quyền phân
Đ Đề án môn học
phối sản phẩm; thì hợp đồng nhượng quyền bao gồm thêm việc
chuyển gia kĩ thuật kinh doanh và công thức điều hành quản lý. Các
chuẩn mực của của mô hình kinh doanh phải đảm bảo tuyệt đối được
thực hiện đúng. Mối liên hệ giữa bên mua và bên bán nhượng quyền
thương hiệu rất chặt chẽ và liên tục. Đây là hình thức nhượng quyền
phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay.
1.1.2 Vai trò của nhượng quyền kinh doanh:
Nhượng quyền kinh đem lại hiệu quả cho cả bên nhượng quyền kinh
doanh cũng như bên nhận, nó có vai trò rất quan trọng đối các doanh nghiệp
bắt đầu khởi sự kinh doanh cũng như các doanh nghiệp đang trên đà phát
triển như: phát triển thị trường, phát triển sản phẩm, hệ thống quản lý, phát
triển thương hiệu…
1.1.2.1 Đối với bên nhượng quyền (chủ thương hiệu):
Nhân rộng mô hình kinh doanh:
Đây là mục tiêu mà bất kì một doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt
được. Khó khăn nhất là muốn nhân rộng mô hình kinh doanh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có nguôn lực tài chính lớn mạnh trong khi đó các doanh
nghiệp luôn có một giới hạn nguồn lực nhất định. Đặc bịêt điều này càng trở
nên khó khăn hơn khi các doanh nghiệp muốn mở rộng sang thị trường nước
ngoài. Ngoài vấn đề ngân sách, còn có các yếu tố khác như địa lý, con
người, văn hoá địa phương, trình độ… cũng là những trở ngại không nhỏ.
Phương thức nhượng quyền kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp chủ thương
hiệu chia sẻ được bớt những khó khăn đó cho bên mua franchise, bởi vì bên
nhận nhượng quyền kinh doanh sẽ chịu toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và tự
quản trị lấy tài
sản của mình. Và khi công ty của bên mua franchise thành công và được
nhân rộng thì doanh nghiệp chủ thương hiệu cũng được nâng cao giá trị và
thương hiệu cũng được lớn mạnh theo. Hiện nay, đối với các doanh nghiệp
Việt Nam đang có tham vọng mở rộng thị trường, đưa thương hiệu của mình
Đ Đề án môn học
ra thế giới nhưng chưa đủ thực lực để đầu tư trực tiếp thì mô hình nhượng
quyền có lẽ là phù hợp nhất do không phải bỏ vốn mà lại bảo hộ và quảng bá
được thương hiệu của mình.
Tăng doanh thu:
Chủ thương hiệu hoàn toàn có thể cải thiện doanh số của mình bằng việc
nhượng quyền sử dụng thương hiệu và công thức kinh doanh mà ngày nay
được xem như một thứ tài sản vô hình quý giá của doanh nghiệp. Thông qua
hình thức nhượng quyền kinh doanh, bên chủ thương hiệu có thể nhận được
các khoản tiền từ việc chuyển nhượng sau:
Phí nhượng quyền ban đầu: Phí này được tính một lần, đây là khoản
phí hành chính, đào tạo, chuyển giao công thức kinh doanh cho bê
được nhượng quyền kinh doanh.
Phí hàng tháng: Phí này là phí mà bên được nhượng quyền kinh
doanh phải trả cho việc duy trì sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu của
bên nhượng quyền kinh doanh và những dịch vụ hỗ trợ mang tính chất
tiếp diễn liên tục như: đào tạo huấn luận viên, tiếp thị, quảng bá,
nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới… Phí này có thể là một khoản
phí cố định theo thoả thuận của hai bên hoặc theo phần trăm doanh số
của bên mua thương hiệu và thường dao động trung bình từ 3 - 6% tuỳ
vào loại sản phẩm. Ngoài phí hàng tháng ra, nhiều chủ thương hiệu
còn có thể tính thêm một khoảng phí quảng cáo tương đương 1- 3%
doanh số.
Bán các nguyên liệu đặc thù: Nhiều chủ thương hiệu yêu cầu các đối
tác mua nhượng quyền kinh doanh của mình phải mua một số nguyên
liệu đặc thù do mình cung cấp, vừa để đảm bảo tính đồng bộ của sản
phẩm hay mô hình kinh doanh, vừa đem lại một nguồn lợi nhuận phát
triển song song với tình hình kinh doanh của bên được nhượng quyền.
Tiết giảm chi phí:
Đ Đề án môn học
Các doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức nhượng quyền đều có ưu
thế mua hàng rẻ hơn do mua với số lượng lớn hơn ( để phân phối cho các
cửa hàng nhượng quyền trong một số trường hợp). Ngoài ra các chi phí về
tiếp thị quảng cáo cũng được tiết giảm nhờ ưu thế có thể chia nhỏ ra cho
nhiều đơn vị cùng mang một nhãn hiệu chia sẻ với nhau thông qua phí hàng
tháng của bên mua nhượng quyền kinh doanh.
Ngoài ra, uy tín thương hiệu của doanh nghiệp thường lớn mạnh song
song với số lượng cửa hàng mở ra cho dù thuộc sở hữu 100% củat công ty
mẹ hay các đối tác mua nhượng quyền kinh doanh. Sự lớn mạnh về thương
hiệu này đặc biệt gây được sự chú ý và quan tâm của các nhà đầu tư và ngân
hàng – đây là những đối tượng mà các chủ thương hiệu mong muốn được
cộng tác và hỗ trợ. Vì vậy việc nhượng quyền kinh doanh cũng tạo ra lợi thế
cho doanh nghiệp.
1.1.2.2 Đối với bên được nhượng quyền (bên mua thương hiệu):
Đầu tư an toàn:
Theo con số thống kê tại Mĩ thì trung bình chỉ có khoảng 23% doanh
nghiệp nhỏ kinh doanh độc lập có thể tồn tại sau 5 năm kinh doanh, trong
khi con số này đối với các doanh nghiệp mua nhượng quyền kinh doanh là
92%. Nói khác đi, xác suất thành công của các doanh nghiệp mua nhượng
quyền kinh doanh cao hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp mới chỉ bắt
đầu thử nghiệm mô hình kinh doanh lần đầu và nhãn hiệu chưa ai biết đến.
Điều đó chứng tỏ một điều là thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng đối với
sự thành bại của doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh. Do đó việc sử dụng
nhượng quyền kinh doanh sẽ đảm bảo việc đầu tư ban đầu cho các doanh
nghiệp an toàn hơn.
Dễ vay tiền ngân hàng:
Do xác suất thành công cao hơn nên các ngân hàng thường tin tưởng và
dễ cho các doanh nghiệp mua nhượng quyền kinh doanh vay tiền hơn. Như
chúng ta đã biết, để kinh doanh thì việc huy động được nguồn vốn là vô
Đ Đề án môn học
cùng quan trọng, do đó các doanh nghiệp thường cố gắng tiếp cận nguồn
vốn từ ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền
thường chủ động đàm phán, thuyết phục ngân hàng ủng hộ cho các đối tác
mua franchise tiềm năng của mình bằng cách cho vay với lãi suất thấp. Nói
khác đi, chủ thương hiệu đóng vai trò cầu nối giúp người mua nhượng quyền
kinh doanh mượn tiền ngân hàng hoặc chính mình đứng ra cho vay, từ đó
tạo được sự phát triển và nhân rộng mô hình kinh doanh cho chính doanh
nghiệp cũng như cho doanh nghiệp mua nhượng quyền kinh doanh.
Được chủ thương hiệu giúp đỡ:
Đặc trưng của nhượng quyền kinh doanh là hai bên đối tác phải có sự
phối hợp, do đó người mua nhượng quyền kinh doanh lúc nào cũng nhận
được sự giúp đỡ, hỗ trợ của từ phía chủ doanh nghiệp trước và sau khi cửa
hàng nhượng quyền khai trương. Đây là một lợi thế lớn, đặc biệt với những
người mới kinh doanh lần đầu. Trong thời gian trước khi khai trương, đối tác
mua nhượng quyền kinh doanh thường được sự hỗ trợ về đào tạo, thiết kế,
lựa chọn địa điểm đặt cửa hàng, nguồn hàng, tiếp thị, quảng cáo… Sau khi
khai trương, họ tiếp tục được hỗ trợ nhiều mặt trong đó nổi bật là khâu tiếp
thị, quảng cáo và tái đào tạo.
1.2 Các hình thức nhượng quyền kinh doanh
1.2.1 Đại lý nhượng quyền độc quyền
Đây là cách phổ biến nhất và nhanh nhất trong việc mở rộng thương
hiệu ra nước ngoài. Đối với hình thức này, chủ thương hiệu sẽ chọn và chỉ
định một đối tác địa phương tại quốc gia mà mình muốn xâm nhập vào làm
đối tác mua độc quyền kinh doanh và phân phối thương hiệu.
*Đại lý độc quyền: Là người đại diện chủ thương hiệu đứng ra kí hợp
đồng nhượng quyền kinh doanh với bên thứ ba muốn mua trong khu vực của
mình và có nghĩa vụ hỗ trợ thay thế chủ thương hiệu.
* Đại lý độc quyền tiềm năng có những điều kiện tối thiểu sau :
Đ Đề án môn học
+ Am hiểu thị trường địa phương bao gồm kiến thức về văn hoá, tình hình
bất động sản, các nguồn cung tiêu, các tổ chức tài chính….
+ Có kinh nghiệm, nhất là kinh nghiệm thành công ở các ngành kinh doanh
nhượng quyền.
+ Có khả năng tài chính lớn mạnh , đây là điều kiện, giúp cho đối tác có
khả năng mua đại lý độc quyền, xây dựng các cửa hàng mẫu và hệ
thống quản trị, điều hành cho cả khu vực.
+ Tin tưởng tuyệt đối vào mô hình và hệ thống kinh doanh của chủ thương
hiệu. Nếu không có sự tin tưởng này thì làm sao truyền đạt được tính
đồng bộ cho toàn thể các cửa hàng nhượng quyền trong hệ thống.
1.2.2 Nhượng quyền phát triển khu vực
Người mua thương hiệu phát triển khu vực cũng sẽ được độc quyền
trong một phạm vi và thời hạn nhất định. Tuy nhiên, điểm khác giữa đại lý
độc quyền với nhượng quyền phát triển khu vực là đối tác mua phát triển
khu vực không được bán lại thương hiệu cho bất kì ai cũng như không phải
cung cấp các dịch vụ cho ai.
1.2.3 Bán thương hiệu cho từng cá nhân riêng lẻ
Đây là hình thức bán thương hiệu lẻ trực tiếp cho từng đối tác mua tại
nước ngoài và hình thức này chỉ thích hợp đối với các quốc gia nằm trong
cùng một khu vực và chủ thương hiệu không có nhu cầu cần phải bán nhiều.
Điểm lợi thế của hình thức bán lẻ này là chủ thương hiệu có thể làm việc và
kiểm tra sâu sát với từng doanh nghiệp nhượng quyền.
Với hình thức bán cho từng cá nhân riêng lẻ còn tồn tại hạn chế đó là: cần
phải có một hệ thống các hoạt động hậu cần , bộ máy nhân sự, qủan trị… rất
mạnh từ phía chủ thương hiệu.
1.2.4 Bán thương hiệu thông qua công ty liên doanh
Đây là hình thức mà chủ thương hiệu sẽ liên doanh với một đối tác địa
phương ở nước ngoài và liên doanh này sẽ đòng vai trò một đại lý nhượng
Đ Đề án môn học
quyền độc quyền. Việc lựa chọn đúng đối tác liên doanh là điều vô cùng
quan trọng vì một khi chọn nhầm đối tác sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh như: không có khách hàng, mất thị trường, lộ bí quyết kinh
doanh, thậm chí là phá sản.
Khi bán thương hiệu qua hình thức liên doanh, chủ thương hiệu góp
vốn vào vốn liên doanh bằng chính thương hiệu, bí quyết kinh doanh, và đôi
khi là tiền mặt và được quy ra tỉ lệ % vốn góp tuỳ thoả thuận giữa hai bên.
Ngược lại, đối tác nước ngoài thường góp vốn bằng tiền mặt và kiến thức
địa phương.
1.3 Lựa chọn đối tác mua tiềm năng
Thực tế thấy rằng, khi muốn nhượng quyền kinh doanh các chủ
thương hiệu sẽ phải tìm kiếm các đối tác mua tiềm năng, bởi đây chính là
người sẽ tạo sự phát triển thương hiệu, mở rộng thương hiệu cho doanh
nghiệp hoặc giảm vị thế của doanh nghiệp. Vậy lựa chọn đối tác mua tiềm
năng như thế nào? Tìm kiếm đối tác mua tiềm năng ở đâu, bằng cách nào?
Lựa chọn đối tác mua tiềm năng:
Nhiều người cho rằng tiêu chí quan trọng của một đối tác lý tưởng để chủ
thương hiệu kí hợp đồng nhượng quyền kinh doanh chính là: những người
đã sở hữu hoặc có khả năng tìm được nhiều địa điểm đẹp để mở cửa hàng,
có khả năng am hiểu thị trường địa phương… tốt nhất là đối tác có ít kinh
nghiệm trong lĩnh vực mà mình muốn chyển nhượng. Ngoài ra, khả năng về
mặt tài chính và huy động vốn cũng đóng vai trò quan trọng.
Tuy nhiên, đó không phải là yếu tố quan trọng nhất. Tiêu chí quan trọng
nhất đó chính là độ tin tưởng tuyệt đối vào sản phẩm và mô hình kinh doanh
của chủ thương hiệu. Lí do chủ yếu là chỉ khi tin tưởng tuyệt đối thì các đối
tác mua nhượng quyền kinh doanh mới triệt để tuân theo các tiêu chuẩn
đồng bộ, cách điều hành quản lý, nhân sự, cách bầy trí cửa hàng… đặc thù
của mô hình kinh doanh. Một khi đối tác mua nhượng quyền không tuân thủ
Đ Đề án môn học
tính đồng bộ, tự vận hành theo cách riêng của mình thì cả hệ thống nhượng
quyền sẽ thất bại.
Cách thức tìm kiếm các đối tác mua tiềm năng:
Thực tế chứng minh rằng, một khi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp
đã thành công, thương hiệu đã được khẳng định thì sẽ có các đối tác trong
và ngoài nước chủ động đến tìm hiểu và tìm kiếm cơ hội hợp tác. Đây là
đối tượng tiềm năng mà doanh nghiệp có thể kinh doanh nhượng quyền.
Tuy nhiên đây không phải là cách làm mà doanh nghiệp hướng tới vì nó
mang tính bị động và không chủ đích khuếch trương thương hiệu. Doanh
nghiệp chủ thương hiệu có nếu chủ trương mở rộng thương hiệu nên chủ
động trong việc tìm kiếm và lựa chọn đối tác mua tiềm năng để mở rộng
thương hiệu. Một số cách mà doanh nghiệp có thể áp dụng là:
- Tham gia các hội nghị, triển lãm hội trợ về kinh doanh nhượng quyền
quốc tế (Franchise Expo) là một cách vừa học hỏi, vừa tìm hiểu thị
trường và cùng lúc tìm kiếm cơ hội.
- Quảng cáo qua mạng cũng là một phương thức tương đối rẻ mà khá
hiệu quả. Rất nhiều các doanh nghiệp chủ thương hiệu vừa và nhỏ tại
các nước láng giềng cảu Việt Nam đã chọn phương thức này.
- Sổ niên giám về nhượng quyền thương hiệu (tương tự như sổ niên giám
điện thoại) cũng là một hình thức phổ biến và khá hiệu quả để quảng
cáo tìm đối tác mua thương hiệu. Sổ niên giám có thể được xuất bản
theo từng quốc gia riêng hoặc tổng hợp nhiều quốc gia.
- Thuê tư vấn chuyên về kinh doanh nhượng quyền để tư vấn cho việc
tìm kiếm đối tác tin cậy và những vấn đề liên quan đến luật pháp tại
nước sở tại. Đây là phương thức hiệu quả, an toàn nhưng khá tốn kém.
- Ngoài ra các chủ thương hiệu có thể quảng cáo thông qua các tạp chí
chuyên đề về nhượng quyền kinh doanh.
1.4 Hợp đồng và phí của nhượng quyền kinh doanh
Đ Đề án môn học
1.4.1 Hợp đồng Franchise:
Khi mua bán franchise 2 bên tham gia phải thống nhất thực hiện theo
hợp đồng, hợp đồng franchise được soạn thảo trên nguyên tắc nghiêng về
phía chủ thương hiệu và nên thông qua tư vấn của công ty luật chuyên trách
về franchise để đảm bảo tính an toàn về pháp lý. Một số điểm quan trọng
trong một hợp đồng franchise:
- Đối tác kí hợp đồng: chủ thương hiệu cần nắm rõ đối tác tham gia là ai:
công ty, tập đoàn hay chỉ là một cá nhân riêng lẻ.
- Loại hình chuyển nhượng: Độc quyền khu vực, lãnh thổ
- Vị trí mặt bằng kinh doanh
- Phí franchise
- Thời hạn hợp đồng franchise
- Vấn đề sở hữu trí tuệ
- Tiêu chí đánh giá các hoạt động kinh doanh của cửa hàng
- Vấn đề cung cấp hàng hoá
- Giá bán ra tại cửa hàng nhượng quyền
- Huấn luyện, đào tạo
- Cẩm nang hoạt động
- Các yêu cầu về hình ảnh chung của tập đoàn, thương hiệu
- Báo cáo, sổ sách kế toán
- Bảo hiểm
- Tính bảo mật: phương thức kinh doanh, công thức chế biến.
- Chuyển nhượng hợp đồng franchise
- Các vi phạm và xử lí vi phạm hợp đồng.
1.4.2 Phí nhượng quyền kinh doanh:
Đ Đề án môn học
Khi tính phí chuyển nhượng cần cân nhắc nhiều yếu tố khác nhau mà
trong đó việc căn cứ vào mức lợi nhuận của bên mua franchise để suy ra tính
phí franchise là một cách tính cơ bản. Sau đó chủ thương hiệu nên so sánh
lại với bảng giá và các điều kiện đặt ra của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
hoặc gián tiếp để tham khảo và tìm ra mức giá thích hợp nhất.
Đối với một thương hiệu mạnh, bảo đảm đem đến ngay một lượng
khách nhất định cho bên mua franchise thì mức phí ban đầu sẽ bao gồm
thêm yếu tố danh tiếng của thương hiệu đó. Ngược lại với một thương hiệu
mới nổi chưa có tiếng tăm gì thì phí franchise ban đầu hầu như chỉ dùng để
trang trải những khoản chi phí tuyển dụng, đào tạo, di chuyển… trong thời
gian chủ thương hiệu giúp bên mua frachise thành lập cửa hàng nhượng
quyền. Tuỳ thuộc vào tiếng tăm của thương hiệu và ngành nghề kinh doanh
mà mức phí này có thể dao động từ 18% trên doanh thu.
Khi xây dựng khung phí franchise chủ thương hiệu nên cân nhắc yếu
tố thị trường và số cửa hàng nhượng quyền , tức là có thể giảm phí cho
những đối tác mua franchise cùng lúc nhiều cửa hàng.
Ngoài phí franchise ban đầu, người mua franchise phải trả cho chủ
thương hiệu một khoản phí hàng tháng do chủ thương hiệu quy định.
Cách tính phí cho đại lý độc quyền và cho đối tác mua franchise riêng lẻ có
khác nhau. Thông thường phí franchise ban đầu dành cho đại lý độc quyền
được tính dựa trên dự đoán tổng số cửa hàng franchise có thể mở tại khu
vực hay quốc gia đó nhân cho phí franchise của một cửa hàng riêng lẻ.
Sau đây là một số loại phí Franchise:
Phí ban đầu: Hợp đồng đặt cọc, các phí liên quan đến việc giám sát
tính chuyên cần, bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, phí
chuyển nhượng, phí đào tạo ban đầu, thu nhập từ phần cứng, phần
mềm, các phí liên quan đến phân bổ khu vực và phát triển, thu nhập từ
sáng chế và nguyên liệu, tài liệu về xúc tiến hỗn hợp.
Phí duy trì: Bao gồm tiền bản quyền, phí đào tạo, văn bằng chứng chỉ
Đ Đề án môn học
của độ ngũ nhân viên, các dịch vụ liên quan, phí cho thuê và quan lý
tài sản (thường là bất động sản), phí thiết bị và tiền thuê chính thức,
phí đăng kí dạng MIS và POS.
Phí điều kiện: Là các chi phí liên quan đến việc đổi mới, chuyển đổi,
chuyển nhượng, chi phí liên quan đến các vấn đề xã hội.
Phí quảng cáo và Marketing: Bao gồm các loại quỹ đóng góp quốc
gia, địa bàn địa phương ban đầu và duy trì, những chi phí phục vụ
hoạt động marketing địa phương, quảng cáo trên trang vàng, những
chi phí đóng góp bổ sung.
Phí bồi thường: Phí kiểm toán, phí liên quan đến lợi nhuận, thiệt hại
do không hiểu ý nhau, thiệt hại do tiết lộ bí mật thương mại, phí quản
trị, phí điều hành, phí bảo hiểm.
Phí tiềm ẩn: Là lợi nhuận của người chuyển nhượng quyền kinh
doanh trong doanh số bán trực tiếp hay gián tiếp của bằng sáng chế,
nguồn cung ứng hay tài nguyên tới người được chuyển nhượng.
2. Phát triển thương hiệu:
2.1 Khái niệm thương hiệu sản phẩm và phát triển thương hiệu
Thương hiệu sản phẩm:
Sản phẩm là tất cả những thứ đáp ứng nhu cầu tiềm năng của người
tiêu dùng bao gồm cả vật chất và dịch vụ hay ý tưởng. Phần lớn các nhà
cung cấp đều muốn sản phẩm của chính họ được thị trường nhận biết và
phân biệt được nó với các sản phẩm cạnh tranh khác, họ làm điều này bằng
cách gắn nhãn hiệu cho sản phẩm đó.
Chúng ta cần phải phân biệt rõ nhãn hiệu hàng hoá và thương hiệu bởi
vì đã có rất nhiều doanh nghiệp lầm tưởng giữa thương hiệu hàng hoá với
nhãn hiệu hàng hoá.
Nhãn hiệu là tên gọi biểu tượng, dấu hiệu, hính vẽ thiết kế hoặc sự
phối hợp của các yếu tố này nhằm xác định sản phẩm của một nhà
Đ Đề án môn học
cung cấp, cụ thể là phân biệt hàng hoá, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
Thương hiệu đó là nhãn hiệu đã được thương mại hoá trong quá trình
buôn bán, nhưng ở đây thương hiệu được hiểu với nghĩa rộng hơn, nó
bao gồm: Hình tượng về hàng hoá hoặc doanh nghiệp, chất lượng
hàng hoá dịch vụ, cách ứng xử của doanh nghiệp với khách hàng và
cộng đồng, hiệu quả và tiện ích từ sản phẩm đó mang lại. Vì vậy
thương hiệu được coi là tài sản quý giá của doanh nghiệp có thể đem
bán hoặc trao đổi tạo ra lợi nhuận.
Phát triển thương hiệu: Chính là tăng cường sức mạnh của thương
hiệu đó (củng cố hình ảnh của công ty, của nhãn hiệu) và mở rộng
thương hiệu sản phẩm (mở thêm các nhãn hiệu mới dựa trên thương
hiệu gốc) gắn liền với bảo vệ thương hiệu đó.
2.2 Vai trò của thương hiệu:
2.2.1 Đối với doanh nghiệp
Thương hiệu là một tài sản vô giá của doanh nghiệp, nó là tài sản vô hình
mà doanh nghiệp đã xây dựng trong nhiều năm bằng sự uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng. Đây là tài sản có thể đưa lại nhiều nguồn lợi
nhuận lớn nếu như doanh nghiệp biết khai thác hết vai trò của nó. Đối với
những doanh nghiệp sử hữu một thương hiệu mạnh, giá trị mà thương hiệu
đó đem lại là vô cùng lớn, có thể kể ra một số lợi ích chính từ giá trị thương
hiệu mang lại:
Thứ nhất, giá trị kinh tế mà thương hiệu mang lại. Những thương
hiệu nổi tiếng, thương hiệu là tài sản nên có thể bán hoặc mua tạo ra
giá trị kinh tế nhất định. Ví dụ như, NESTLE đã chi ra khoảng 4,5 tỉ
USD để mua ROWNTREE nhiều hơn gấp 5 lần so với giá trị của nó
trên sổ sách. Không những thế thương hiệu còn là vật thế chấp hay
kêu gọi đầu tư, tham gia góp vốn liên doanh như hãng P/S mới đây
khi liên doanh với thương hiệu nước ngoài đã được đối tác định giá 10
Đ Đề án môn học
triệu USD (Báo Sài Gòn Tiếp thị số 39/01).
Thứ hai, doanh nghiệp có thể thu hút thêm được những khách hàng
mới thông qua các chương trình tiếp thị. Một ví dụ là khi có một
chương trình khuyến mại nhằm khuyến khích mọi người sử dụng thử
một hương vị mới hoặc công dụng mới của sản phảm thì số người tiêu
dùng hưởng ứng hơn khi họ thấy đây là một hương vị quen thuộc. Lí
do chính là họ đã tin tưởng vào chất lượng và uy tín của sản phẩm.
Thứ ba, sự trung thành thương hiệu sẽ giúp công ty duy trì được
những khách hàng cũ trong một thời gian dài. Sự trung thành sẽ được
tạo ra bởi 4 thành tố tài sản trong thương hiệu là :sự nhận biết thương
hiệu, chất lượng cảm nhận, thuộc tính thương hiệu và các yếu tố
thương hiệu khác. Chất lượng cảm nhận và thuộc tính thương hiệu
cũng thể đem sự nổi tiếng của thương hiệu, những thành tố này sẽ ảnh
hưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhuong_quyen_kinh_doanh_trong_viec_phat_trien_thuong_hieu_va_giu_vung_thi_phan_o_viet_nam_1308.pdf