Xã hội hiện nay ngày càng phát triển, phát triển con người là vấn đề trọng tâm của mỗi quốc gia. Giáo dục quyết định cho bản tính của con người trong tương lai. “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” là khẩu hiệu thường thấy ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nước Việt Nam ta cũng không ngoại lệ, Giáo dục đang là mối quan tâm lớn của toàn xã hội. Chúng ta đang nỗ lực để xấy dựng và thực hiện chương trình cải cách giáo dục, nhằm đáp ứng đòi hỏi về nhân lực của xã hội hiện đại ngày nay. song song với sự phát triển của giáo dục là sự phát triển của giáo dục học với tư cách là một môn khoa học về giáo dục người.
Vậy giáo dục, giáo trình dạy học là gì? Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học là những vấn đề như thế nào? Bài tiểu luận của nhóm chúng tôi dưới đây sẽ đưa ra định nghĩa cụ thể về giáo dục, giáo dục học, đối tượng nghiên cứu của giáo dục học, và những vấn đề về dạy và học.
111 trang |
Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 1898 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tiểu luận Giáo dục học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD : PGS.TS Đặng Đức Trọng
Nhóm : FIRE
TP.HCM, ngày 19 tháng 12 năm 2010
DANH SÁCH NHÓM
Trần Phú Điền ( nhóm trưởng ) 0811030 princeofmadrid1@yahoo.com.vn
Nguyễn Minh Trí 0811177
Trần Thị Mai Phương 0811128
Nguyễn Thị Thùy Trang 0811317
Hoàng Hải Minh 0811272
Nguyễn Quốc Chiến 0811215
Nguyễn Thị Bảo Quyên 0811301
Hồ Xuân Nguyên 0811100
Lương Văn Khiêm 0511125
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội hiện nay ngày càng phát triển, phát triển con người là vấn đề trọng tâm của mỗi quốc gia. Giáo dục quyết định cho bản tính của con người trong tương lai. “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” là khẩu hiệu thường thấy ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nước Việt Nam ta cũng không ngoại lệ, Giáo dục đang là mối quan tâm lớn của toàn xã hội. Chúng ta đang nỗ lực để xấy dựng và thực hiện chương trình cải cách giáo dục, nhằm đáp ứng đòi hỏi về nhân lực của xã hội hiện đại ngày nay. song song với sự phát triển của giáo dục là sự phát triển của giáo dục học với tư cách là một môn khoa học về giáo dục người.
Vậy giáo dục, giáo trình dạy học là gì? Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học là những vấn đề như thế nào? Bài tiểu luận của nhóm chúng tôi dưới đây sẽ đưa ra định nghĩa cụ thể về giáo dục, giáo dục học, đối tượng nghiên cứu của giáo dục học, và những vấn đề về dạy và học.
I. Giáo dục học :
I.1 Định nghĩa khái quát :
Pedagogy (n) : ['pedəgɔgi] giáo dục học, khoa sư phạm
Pedagogics (n) : [,pedə'gɔdʤiks]Sound\p\presentation.wav
- Giáo dục học là một môn khoa học xã hội bao gồm kiến thức, niềm tin và kĩ năng về dạy và học. Những người giáo viên tốt là những người biết sử dụng tài liệu giảng dạy phong phú và vận dụng phương pháp một cách sáng tạo để truyền đạt kiên thức tới học sinh sinh viên. 1
I.2 Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học : 2
- Đối tượng của giáo dục học : Đó là quá trình giáo dục với hàm nghĩa rộng, bao quát toàn bộ các tác động giáo dục và dạy học được định hướng theo mục đích xác định, được tổ chức một cách hợp lí, khoa học nhằm hình thành và phát triển nhân cách của người học.
- Quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng) còn gọi là quá trình sư phạm tổng thể có các đặc điểm sau:
Là một dạng vận động và phát triển liên tục của các hiện tượng, các tình huống giáo dục và dạy học, được tổ chức thực hiện theo những quy trình xác định.
Là một dạng vận động xã hội, có quan hệ (gián tiếp) với các quá trình khác (kinh tế, chính trị, văn hóa.v.v..) nhưng được tổ chức một cách chuyên biệt (theo quy luật của giáo dục ).
Trong quá trình giáo dục luôn luôn có sự tác động qua lại của các thành phần tham gia : người dạy, người học, trong đó nhà giáo dục giữ vai trò chỉ đạo và người học là chủ thể hoạt động độc lập, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh các giá trị văn hóa khoa học kĩ thuật, đạo đức thẩm mĩ phù hợp với định hướng chung của mục đích giáo dục, đáp ứng những yêu cầu của sự phát triển tiến bộ xã hội.- Quá trình sư phạm tổng thể bao hàm nhiều quá trình sư phạm bộ phận : Quá trình dạy học, quá trình giáo dục (nghĩa hẹp) nhưng khi xem xét chúng với tư cách là đối tượng chung của giáo
1_ [Online]
2_ Th.S Đỗ Công Tuất – Giáo trình Giáo dục học đại cương 1 – Đại học An Giang – [Online]
dục học, người ta không đi vào chi tiết mà chỉ phản ánh những yếu tố thể hiện những quy luật chung của việc giáo dục của quá trình sư phạm chung. Quá trình sư phạm tổng thể cũng như quá trình giáo dục bộ phận đều được tạo bởi nhiều yếu tố như mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục, các phương tiện, thiết bị giáo dục và dạy học, hiệu quả và chất lượng giáo dục… Để quá trình vận hành được phải có các lực lượng: Nhà sư phạm, học sinh, các lực lượng này hoạt động trong mối tương quan biện chứng của quá trình và trong những điều kiện không gian và thời gian xác định.- Tất cả đều bị chi phối bởi tính quy định của các quá trình kinh tế - xã hội, các nhân tố lịch sử xã hội cụ thể. Tất cả các thành phần, các yếu tố kể trên tham gia trong quá trình cũng đều là đối tượng nghiên cứu của giáo dục học.
I.3 Nhiệm vụ của giáo dục học : 2
- Giáo dục học có các nhiệm vụ sau :
Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các vấn đề thuộc phạm trù phương pháp luận khoa học giáo dục, đảm bảo tiếp cận với xu thế phát triển mới mẻ, đa dạng của giáo dục và khoa học giáo dục ở nước ta và của thế giới trong giai đoạn mới.
Nghiên cứu đổi mới, mở rộng nội dung và phạm vi nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục như nội dung nghiên cứu về mục đích giáo dục, nâng cao tính khả thi, vận dụng lí luận về mục đích giáo dục vào các lĩnh vực giáo dục, giải quyết các mâu thuẫn, bất cập giữa lí luận và thực tế giáo dục đang đổi mới và phát triển.
Nghiên cứu các hoạt động giáo dục trong điều kiện cơ chế thị trường, từ đó phân tích và tổng hợp, khái quát hóa, nêu bật được những yếu tố tái hiện tính quy luật của các hiện tượng giáo dục trong xu thế xã hội hóa, đa dạng hóa giáo dục, phát huy mọi tiềm tàng của xã hội và của từng cá nhân trong quá trình thực hiện các mục tiêu, các yêu cầu giáo dục.
II. Khái quát quá trình dạy học :
II.1 Khái niệm :
Quá trình dạy học là hệ thống những hành động của giáo viên và học viên dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học viên tự giác nắm vững hệ thống cơ sở khoa học, phát biểu được những năng lực nhận thức, năng lực hành động hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất nhân cách.3
II.2 Các yếu tố tham gia quá trình dạy học :
Các yếu tố tham gia quá trình dạy học có thể biểu diễn bằng một sơ đồ gồm sự tác động qua lại giữa : Giáo viên – học viên – tri thức .
Giáo viên
Học viên
Tri thức
II.3 Bản chất của quá trình dạy học 3 :
II.3.1 Xây dựng môi trường dạy:
Một môi trường không địng hướng dạy học ( tức một môi trường không được tổ chức dạy học ) không đủ để tạo ra cho chủ thể mọi kiến thức mà xã hội mong muốn chủ thể đó lĩnh hội. Giáo viên phải thiết kế môi trường để làm phát sinh sự mong muốn. Như vậy, hoạt động cuả giáo viên gồm nhiều chu trình, mỗi chu trình có 2 giai đoạn :
Thiết kế môi trường để phá hủy trạng thái cân bằng của chủ thể trên môi trường cũ. Nhờ đó mà người học phải tự thích nghi với môi trường mới được tạo ra và học được kiến thức mới.
Củng cố tình trạng cân bằng mới : rèn luyện được kỹ năng, kỹ xảo. Sau khi có được kỹ năng, kỹ xảo tốt giáo viên sẽ chuyển sang một chu trình mới.
3_ PGS.TS Đặng Đức Trọng – Tài liệu môn Giáo dục học – Lý luận dạy học năm 2009 – 2010 – Đại học Khoa học tự nhiên
II.3.2 Nhiệm vụ dạy học :
Quá trình dạy học nhằm thực hiện 6 nhiệm vụ đề ra :
Nhiệm vụ thứ 1: tổ chức điều khiển học viên lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn, đồng thời xây dựng cho học viên kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Nhiệm vụ thứ 2 : tổ chức, điều khiển học viên phát triển năng lực nhận thức và hành động.
Nhiệm vụ thứ 3 : hình thành thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng, phát triển nhân cách cho học viên nói chung.
Nhiệm vụ thứ 4 : hướng dẫn để học viên có mong muốn và tự nhận ra các giới hạn và tự chỉnh để thích nghi với trạng thái, môi trường mới.
Nhiệm vụ thứ 5 : có mục tiêu chuyển người học thành người tự nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống kiến thức của mình.
II.3.3 Cấu trúc logic của một quá trình dạy học :
Đề xuất gây ý thức về nhiệm vụ học tập, kích thích động cơ học tập. Nếu giảng dạy một môn thì trong khâu này giáo viên sẽ giới thiệu, mục đích, nội dung, phương pháp và cách đánh giá kết quả…Như vậy, giáo viên đang đưa ra một“ hợp đồng dạy học “.
Tổ chức, điều khiển học viên lĩnh hội tri thức mới.
Tố chức, điều khiển học viên củng cố, hòan thiện kiến thức, luyện tập và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
Tổ chức, điều khiển học viên vận dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để giải quyết các vấn đề.
Tố chức, điều khiển học viện kiểm tra đánh giá.
Phân tích, đánh giá kết quả, đối chiếu mục đích đề ra, phát hiện ưu - khuyết điểm.
III. Nội dung :
III.1 Hợp đồng dạy học 3 :
Hợp đồng dạy học là tập hợp những quy tắc quy định quyền lợi và nghĩa vụ của giáo viên và học viên đối với một tri thức được giảng dạy. Đối với học viên còn nhỏ, một thành phần nữa tham gia vào hợp đồng là phụ huynh học viên.
Đặc điểm riêng :
Những điều khoản trong hợp đồng không được công bố hay chỉ công bố một số phần. Thông thường các quy tắc là ngầm ẩn.
Vì mục tiêu giúp học viên thu nhận được tri thức một cách tốt nhất, giáo viên có thể thương lượng hay áp đặt việc thay đổi các quy tắc hợp đồng.
Hợp đồng chi phối ứng xử của giáo viên và học viên trong quá trình dạy học.
Một số cách thiết kế điều khoản hợp đồng :
Các điều khoản về hành vi
Các điều khoản liên quan đến dụng cụ học tập
Các điều khoản liên quan đến việc học
Các điều khoản liên quan đến trình độ học viên : theo Perry ta có 4 mức độ 4
Nhị nguyên ( dualism ) : học viên thấy kiến thức đúng sai rạch ròi. Chỉ cần ghi bài giảng của giáo viên và tóm tắt khi làm bài thi. Nếu giáo viên giảng nhiều thì học viên cho rằng trong đó chỉ có 1 kiến thức đúng.
Tương đối luận ( relativism ) : khi học viên thấy nhiều cách lý giải, thực hiện vấn đề có lý, thái độ nhị nguyên đổ vỡ. Các lập luận đều có vẻ có lý.
Đa dạng ( Multiplicity ) : học viên bắt đầu biết khảo sát các vấn đề, xem xét các lý do và bằng chứng cho từng vấn đề.
Tận tụy ( Commitment ) : học viên biết cách chọn cách giải quyết vấn đề và bảo vệ nó. Học viên tích hợp được các kiến thức lý tính vào đời sống cảm tính của mình.
III.2 Cấu trúc nội dung dạy học vĩ mô 3 :
Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và phương pháp nhận thức.
Tri thức là thông tin về đối tượng, được người học tiếp thu, vận dụng. Có thể phân làm sáu loại tri thức
* Có tính chất kinh nghiệm.
* Lý thuyết.
* Thực hành.
* Thiết kế sáng tạo.
* Phương pháp nghiên cứu và tư duy khoa học.
* Đánh giá: tiêu chuẩn về thái độ với các đối tượng khác nhau.
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xão hoạt động trí tuệ và thực hành.
Kỷ năng: khả năng thực hiện có kết quả những hành động trên cơ sở tri thức có được.
Kỷ xão: là kỹ năng lặp đi lặp lại nhiều lần và trở thành tự động hóa.
Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo : bao gồm một số dấu hiệu
* Chuyển tri thức, kỹ năng vào tình huống mới.
* Nhìn thấy vấn đề mới trong tình huống quen thuộc.
* Tổng hợp cách thức hoạt động cũ thành cái mới.
* Tối ưu các hoạt động cũ.
Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới và con người. Thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học, bao gồm các vấn đề về thái độ của người học. Theo phân loại truyền thống ta có các loại thái độ
* Thích nghi. <= Tác động
* Phòng vệ.
* Chia sẻ. <= Hành vi
* Nỗ lực.
* Ổn định.
* Trí tuệ. <= Niềm tin, tán thành hay không tán thành
III.3 Nội dung dạy học cụ thể :
- Nội dung dạy học thể hiện cụ thể trong việc :
Xác định mục đích và đầu ra học tập.
Xây dựng đề cương môn học.
III.3.1 Chuẩn đầu ra hay đầu ra học tập ( Learning outcomes ) 4
Learning outcomes: năng lực đầu ra của người học, là cái nhìn ở cuối mỗi quá trình học tập. Khi học xong, làm được cái gì? Và phải có chứng cứ đánh giá về khả năng này.
Đến nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về chuẩn đầu ra:
Jenkins và Unwin: "Chuẩn đầu ra là sự khẳng định của những điều kỳ vọng, mong muốn một người tốt nghiệp có khả năng LÀM được nhờ kết quả của quá trình đào tạo".
"Chuẩn đầu ra là lời khẳng định của những điều mà chúng ta muốn sinh viên của chúng ta có khả năng làm, biết, hoặc hiểu nhờ hoàn thành một khóa đào tạo" (Univ. New South Wales, Australia).
Theo GS. Nguyễn Thiện Nhân :"Chuẩn đầu ra là sự khẳng định sinh viên tốt nghiệp làm được những gì và kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi cần đạt được của sinh viên" ;......
III.3.1.1 Ý nghĩa chuẩn đầu ra 4 :
Chuẩn đầu ra có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Cụ thể:
4_ Đại học Nông lâm Thái Nguyên – Những hiểu biết cơ bản về chuẩn đầu ra – [Online]
Đối với nhà trường
Chuẩn đầu ra là cơ sở để trường xem xét, điều chỉnh xây dựng chương trình đào tạo phù hợp; khắc phục một số tồn tại gắn với cách truyền thống coi trọng đầu vào trong phát triển chương trình đào tạo, giảng viên giảng dạy những gì mà mình có, nhà trường cung cấp dịch vụ giáo dục có đến đâu thì làm đến đó.
Thông qua chuẩn đầu ra để marketing nhà trường, marketing ngành học, chuyên ngành học mới;…
Tăng cường khả năng hợp tác giữa nhà trường với xã hội, với người sử dụng lao động, thường xuyên đổi mới chương trình đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội;
Đối với giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục
Chuẩn đầu ra là cơ sở để thiết kế lại nội dung giảng dạy; lựa chọn phương pháp đánh giá, kiểm tra cho sinh viên. Là cơ sở để thúc đẩy các giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục nhanh chóng thay đổi phương pháp giảng dạy, phương pháp quản lý: lấy người học làm trung tâm; phấn đấu để đáp ứng với những yêu cầu chuẩn đầu ra cho sinh viên.
Đối với sinh viên
Sinh viên có cơ sở để lựa chọn ngành nghề yêu thích. Sinh viên biết được điều gì mà mình cần phải đạt được một cách khá chi tiết; từ đó không ngừng nỗ lực học tập và rèn luyện theo các chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu của nhà trường và xã hội. Giúp sinh viên định hướng được nghề nghiệp; biết được cơ hội việc làm, cơ hội học tập của bản thân trong tương lai.
Đối với các cơ quan, doanh nghiệp
Chuẩn đầu ra của các nhà trường là cơ sở để các cơ quan, doanh nghiệp đánh giá khả năng cung ứng nhân lực của các trường, biết được nguồn tuyển dụng theo nhu cầu, tuyển dụng đạt hiệu quả.
Xây dựng đối tác với các cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
III.3.1.2 Mục đích xây dựng chuẩn đầu ra 3 :
Mục đích của một khóa học được xác định bằng cách khảo sát các yêu cầu của các bên liên quan như doanh nghiệp, học viên, cựu học viên, tổ chức tuyển dụng, yêu cầu của chương trình… Từ mục đích đó, người thiết kế chương trình có thể thiết kế các đầu ra học tập và trình độ năng lực cho đầu ra học tập. Phần này đã phân tích trong phần Giáo Dục học đại cương. Riêng đối với các môn học trong nhà trường phổ thông, việc xác định mục đích, mục tiêu đào tạo đó là bộ phận chuyên trách của Bộ GDĐT thực hiện.
Về mặt thực hành, để xác định mục đích và đầu ra học tập của một khóa học (hay môn học), chúng ta có thể nghĩ về nó dưới dạng các lời hứa 5 (Niềm vui dạy học, trang 60).
+ Những gì học viên sẽ hiểu và làm.
+ Giáo viên và học viên sẽ làm như thế nào để đạt những mục đích này (bài giảng, thảo luận, bài viết).
+ Giáo viên và học viên sẽ đo sự tiến bộ như thế nào (đánh giá, cho điểm).
Lời hứa đầu tiên “Những gì học viên sẽ hiểu và làm” xác định một điều khoản của hợp đồng dạy học về nội dung học tập. Nó bao gồm hai phần :
Những ý tưởng, chủ đề mà giáo viên muốn dạy?
Khóa học giúp học viên phát triển kỹ năng nào?
Ví dụ : Đề cương môn Nhập môn tâm lý chính trị, Niềm vui dạy học, trang 65 :
“Khóa học này giới thiệu bao quát về tâm lý chính trị, một lĩnh vực mới và có tính đa ngành. Nó khảo sát sự tương tác giữa các quá trình tâm lý và chính trị. Công dân suy nghĩ, cảm nhận và hành xử như thế nào trong lĩnh vực chính trị? Khóa học sẽ chú trọng đến tâm lý học và các lý thuyết chính trị, áp dụng cho vào việc tìm hiểu các hành vi chính trị của cả tầng lớp có vị thế cao trong xã hội lẫn của đại đa số dân chúng.
Khóa học cũng tìm cách phát triển các kỹ năng phân tích và diễn giải. Các bài đọc sẽ tăng cường khả năng của sinh viên trong việc tìm hiểu vấn đề ngữ cảnh của nó và trong việc giải thích bằng chứng. Thảo luận sẽ đóng vai trò đúng hạn và chuẩn bị tốt để tham gia thảo luận. Các bài viết được giao sẽ mài dũa khả năng của sinh viên trong việc phác thảo những lập luận rõ ràng, hợp lý, và được hỗ trợ bởi những chứng cớ phù hợp”…
5_ Peter Filene – Niềm vui dạy học ( The joy of teaching ) – NXB Văn hóa Sài Gòn – năm 2007
Khi viết các đầu ra học tập, cần sử dụng các động từ thể hiện trình độ năng lực mà giáo viên muốn học viên đạt được. Các mức trình độ nhận thức có thể sử dụng phân loại của Bloom.
Chẳng hạn đề cương trên có thể viết lại như sau:
Mục tiêu của khóa học là :
1. Giải thích sự tương tác giữa các quá trình tâm lý và chính trị (Trình độ năng học cấp 2: hiểu vấn đề).
2. Áp dụng vào việc tìm hiểu hành vi chính trị của tầng lớp có vị thế cao trong xã hội và của quần chúng (Trình độ năng lực cấp 3: áp dụng).
3. Phân tích các bài đọc để nâng cao khả năng tìm hiểu ngữ cảnh và giải thích bằng chứng (Trình độ năng lực cấp 4: phân tích).
4. Thảo luận các vấn đề tâm lý chính trị (Trình độ cấp 6: thẩm định).
5. Hướng dẫn phác thảo các lập luận rõ ràng, hợp lý và hỗ trợ bởi những chứng cớ phù hợp trong các bài viết (Trình độ cấp 6: thẩm định).
Bảng phân loại của Bloom
Trình độ năng lực học viên
Động từ sử dụng
Nhớ lại
Nhớ các dữ kiện
Định nghĩa, mô tả, liệt kê, gọi tên, nhận diện
Hiểu
Nắm bắt được định nghĩa của khái niệm
Trình bày theo cách của mình, thảo luận, giải thích, phân loại
Ứng dụng
Yêu cầu giải quyết vấn đề
Ứng dụng, minh họa, thể hiện, sử dụng
Phân tích
Hiểu cấu trúc và các thành phần
Phân tích, so sánh, đối chiếu, phê bình, xem xét
Thẩm định
Yêu cầu đưa ra các phán xét về giá trị
Khen ngợi, tranh luận, đánh giá tán thành, phê phán, đề nghị
III.3.1.3 Nội dung chuẩn đầu ra 4 :
Chuẩn đầu ra bao gồm các nội dung là kiến thức, kỹ năng, thái độ ngoài ra một số trường còn đưa thêm vị trí, khả năng làm việc sau khi tốt nghiệp và khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường. Chuẩn đầu ra nhấn mạnh vào người học, Nhấn mạnh đến khả năng người học làm được việc gì đó.
Kiến thức: Những kiến thức cần có như kiến thức về chính trị, kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên môn, trình độ tin học mức nào, tiếng Anh là bao nhiêu (nhiều trường lấy TOEIC làm chuẩn và thấp nhất là 350)...
Kỹ năng: các kỹ năng cần có như khả năng giao tiếp, làm việc độc lập, sử dụng tiếng Anh, sử dụng các kỹ năng chuyên môn...
Thái độ: có trách nhiệm, hoài bão nghề nghiệp, đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức tác phong, phẩm chất chính trị ra sao...
Vị trí và khả năng làm việc sau khi tốt nghiệp: sau khi tốt nghiệp kỹ sư ngành đó sẽ làm việc ở đâu, sở, công ty hoặc cơ quan, địa phương nào...
Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường: sau khi làm việc kỹ sư ngành đó có thể học cao hơn ở mức nào ....
III.3.1.4 Các bước xây dựng chuẩn đầu ra 4 :
Trước hết cần phải tăng cường nhận thức trong toàn thể cán bộ, giảng viên nhà trường về việc xây dựng chuẩn đầu ra là tất yếu cần thiết để đánh giá chất lượng đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; từ đó công việc xây dựng chuẩn đầu ra luôn nhận được sự chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường; sự tập trung trí tuệ và trách nhiệm cao của các phòng ban có liên quan đặc biệt lãnh đạo và tập thể giảng viên ở các Khoa, Trung tâm, Bộ môn.
Thành lập các Ban biên soạn và các Nhóm chuyên gia tư vấn xây dựng chuẩn đầu ra cho các chuyên ngành đào tạo thuộc các Khoa quản lý. Thành viên của Ban biên soạn là người am hiểu sâu ngành mà Ban được giao nhiệm vụ xây dựng chuẩn đầu ra; có thâm niên giảng dạy hoặc công tác từ 5 năm trở lên. Thành viên Nhóm chuyên gia là những cán bộ tham gia giảng dạy các học phần của chuyên ngành xây dựng chuẩn đầu ra, có chức danh từ giảng viên trở lên. Khuyến khích sử dụng các chuyên gia, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên làm đúng nghề xây dựng chuẩn đầu ra là thành viên của nhóm chuyên gia, của Ban biên soạn.
Tổ chức tập huấn, trao đổi về quy trình, phương pháp xây dựng chuẩn đầu ra; về các nội dung của chuẩn đầu ra. Cũng cần lưu ý là chuẩn đầu ra không phải luôn luôn cố định mà định kỳ phải có sự điều chỉnh, hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
Ban biên soạn chỉ đạo các nhóm chuyên gia tiến hành biên soạn chuẩn đầu ra cho từng chuyên ngành đào tạo; sau đó các Khoa tổ chức họp và thống nhất chuẩn đầu ra của các chuyên ngành đào tạo thuộc Khoa.
Hội đồng Khoa học nhà trường tổ chức nghiệm thu, đánh giá chuẩn đầu ra cho các cả các chuyên ngành đào tạo.
Dự thảo Quy định về chuẩn đầu ra đối với sinh viên tốt nghiệp của trường được công bố trên website trường cho giảng viên, cán bộ quản lý và sinh viên toàn trường biết để thu thập thêm ý kiến từ các đối tượng có liên quan. Sau đó, điều chỉnh trên cơ sở thu thập và phân tích ý kiến phản hồi; trình Hội đồng xem xét, thông qua; Hiệu trưởng ký và ra quyết định công bố, tổ chức lễ công bố.
Xây dựng và công bố chuẩn đầu ra là việc làm có ý nghĩa quan trọng - là một trong những tiêu chí và yêu cầu cần thiết đối với mỗi đơn vị đào tạo trong hệ thống giáo dục. Chuẩn đầu ra mang tính định hướng cho việc dạy và học, là cơ sở để người dạy biết mình cần dạy như thế nào, dạy vấn đề gì để sinh viên mình đạt chuẩn khi ra trường; để người học sẽ phải biết mình cần học gì để đạt chuẩn và sau khi học xong mình sẽ làm được gì. Chuẩn đầu ra là cơ sở để từng bước chuẩn hóa các mặt đào tạo của nhà trường. Xây dựng chuẩn đầu ra là công việc hết sức mới mẻ và phức tạp, nó không chỉ hình thành các Ban biên soạn, Nhóm chuyên gia tư vấn, mà còn nhiều vấn đề phức tạp khác như cần phải rà soát, đánh giá và hoàn thiện lại toàn bộ chương trình đào tạo, nội dung đào tạo cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn từ các nhà tuyển dụng, với xu thế thời đại đồng thời phù hợp với điều kiện cụ thể nhà trường; các điều kiện đảm bảo để thực hiện chuẩn đầu ra: cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí thực hiện,…
III.3.1.5 Một số mẫu chuẩn đầu ra và đánh giá của nhóm :
CHUẨN ĐẦU RA
NGÀNH ĐÀO TẠO: SƯ PHẠM VẬT LÝ – ĐH SƯ PHẠM TP.HCM
1. Kiến thức:
- Có kiến thức đầy đủ, chuyên sâu về vật lý đại cương và những kiến thức cơ bản về toán, vật lý lý thuyết, vật lý ứng dụng.
- Có những kiến thức về lý luận dạy học vật lý, về chương trình vật lý phổ thông và về các quan điểm dạy học hiện đại.
- Có các kiến thức cơ bản về giáo dục đạo đức và tổ chức các hoạt động của học sinh trong trường phổ thông.
- Có những hiểu biết cơ bản về đạo đức nghề nghiệp của người giáo viên.
2. Kỹ năng:
- Có khả năng thực hành thí nghiệm vật lý, giải thích các hiện tượng vật lý và những ứng dụng của vật lý vào đời sống.
- Có khả năng dạy học vật lý, gioá dục trí tuệ và đạo đức cho học sinh phổ thông.
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học vật lý.
- Có thể sử dụng tiếng Anh để đọc hiểu các tài liệu chuyên môn cũng như giao tiếp thông thường.
- Có khả năng hợp tác chuyên môn với đồng nghiệp và làm việc nhóm.
3. Thái độ:
- Có tinh thần trách nhiệm cao với nghề nghiệp, với học sinh.
- Có đầy đủ phẩm chất của một người giáo viên.
4. Vị trí công tác sau khi tốt nghiệp:
- Có thể làm giáo viên dạy vật lý của trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề.
5. Khả năng tự nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp:
- Có khả năng tiếp nhận và vận dụng các tri thức mới về chuyên môn và nghề nghiệp để đáp ứng các nhu cầu phát triển của giáo dục.
- Có khả năng học tập tiếp để nâng cao trình độ học vấn, bằng cấp.
CHUẨN ĐẦU RA
HỆ DƯỢC SỸ CHÍNH QUY 5 NĂM – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM
1. Tên ngành đào tạo: Dược sỹ đại học – Bachelors of Pharmacy
2. Trình độ đào tạo: Đại học
3. Yêu cầu về kiến thức
Kiến thức chung: Vận dụng được các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh; có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực Khoa học tự nhiên để tiếp thu kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập nâng cao trình độ.
Kiến thức chuyên ngành: Vận dụng được những kiến thức cơ bản về khoa học cơ bản, y dược cơ sở và dược chuyên ngành trong công tác hướng dẫn, sử dụng thuốc, bào chế, sản xuất thuốc và quản lý, cung ứng thuốc. Vận dụng được phương pháp luận khoa học trong thực hành nghề dược.
4. Yêu cầu về kỹ năng
Kỹ năng cứng: Hướng dẫn sử dụng thuốc thông thường để chữa một số bệnh thông thường.
Thực hiện được nghiên cứu quy trình cơ bản trong sản xuất thuốc và chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Tư vấn được cho thầy thuốc chỉ định thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả
Bào chế một số thuốc thông thường, chế biến được một số vị thuốc cổ truyền thông thường.
Thực hiện được việc đảm bảo chất lượng thuốc, cung ứng thuốc, một số dụng cụ y tế và mỹ phẩm.
Lập và triển khai thực hiện kế hoạch về dược trong các cơ sở y tế và các hoạt động chuyên môn về dược.
Thực hiện được các văn bản pháp quy về dược.
Kỹ năng mềm: Có kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, quản lý nhóm, năng lực giải quyết vấn đề độc lập.
5. Yêu cầu về thái độ
Tận tụy với sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, hết lòng phục vụ người bệnh.
Tôn trọng và chân thành hợp tác với đồng nghiệp, giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của ngành.
Khiêm tốn học tập vươn lên.
Coi trọng việc kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền.
6. Vị trí làm việc của người học sau khi tốt nghiệp
Trường Đại học, Cao đẳng, Viện nghiên cứu,
Công ty sản xuất, kinh doanh dược phẩm, Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm - mỹ phẩm,
Sở Y tế hoặc các trung tâm y tế và các cơ sở y tế khác có liên quan tới ngành dược.
7. Khả năng học tập nâng cao trình độ sau khi ra trường
- Dược sỹ chuyên khoa cấp I
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BAI TIEU LUAN GIAO DUC HOC.doc