Tiểu luận Công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào ở huyện miền núi a lưới tỉnh thừa thiên huế - Từ giác độ tiếp cận của lý thuyết phân tầng xã hội

Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng từ Đại hội lần VI đến nay đã mang lại nhiều biến đổi trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Phân tầng xã hội ở nước ta hiện nay là một tất yếu kinh tế - xã hội, nó vừa phản ánh những quy luật nói chung, vừa là kết quả trực tiếp của kinh tế thị trường. phản ánh những biến đổi trong cơ cấu kinh tế và tính năng động xã hội.

Phân tầng xã hội theo mức sống ở Việt Nam hiện nay cho thấy mức chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn, đặc biệt về thu nhập giữa đồng bào dân tộc và đồng bào đô thị.

Đồng bào dõn tộc núi chung, dõn tộc thiểu số huyện miền nỳi A Lưới núi riờng, giàu truyền thống yờu nước, một lũng một dạ đi theo Đảng, Bỏc Hồ làm cỏch mạng, cựng cả nước đứng lờn đánh đuổi kẻ thự, giải phúng dõn tộc, thống nhất đất nước; truyền thống đó được tiếp tục phỏt huy trong sự nghiệp xõy dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN, tiến hành CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiờn, do điều kiện tự nhiờn, dõn cư phõn bổ khụng đều, xuất phỏt điểm kinh tế chậm phỏt triến, dõn trớ thấp, phương thức canh tỏc chủ yếu là “phỏt- đốt-cốt- trỉa”, “tự cung tư cấp”, đời sống gặp nhiều khú khăn, tỡnh trạng thiếu đói thường xảy ra nhất là lỳc giỏp hạt.

Văn kiện Đại hội X của Đảng ta đó khẳng định: "thực hiện tốt chớnh sỏch cỏc dõn tộc bỡnh đẳng, đoàn kết tương trợ, giỳp đỡ cựng nhau phỏt triển; xõy dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xó hội, phỏt triển sản xuất hàng hoỏ, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, xoỏ đói giảm nghốo, mở mang dõn trớ, giữ gỡn, làm giàu và phỏt huy bản sắc văn hoỏ và truyền thống tốt đẹp của cỏc dõn tộc.". Chăm lo nõng cao đời sống cho đồng bào dõn tộc thiểu số huyện A Lưới cũng là một phần cụ thể hoỏ cỏc quan điểm của Đảng ta về chớnh sỏch đối với đồng bào dõn tộc thiểu số ở miền nỳi.

Cụng tỏc xúa đói giảm nghốo hiện nay là chủ trương chung của Đảng và Nhà nước ta. Nghốo đói là một hiện tượng xó hội, liờn quan mật thiết với việc bảo vệ mụi trường, giữ gỡn và phỏt huy những giỏ trị văn hoỏ tinh thần của dõn tộc. Vỡ thế mà Đảng và Nhà nước ta xỏc định: Xõy dựng CNXH nhằm mục tiờu "Dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh". Hệ thống chớnh sỏch xó hội ở nước ta được xõy dựng trờn nền tảng lấy con người làm trung tõm, tức là“ lấy con người làm gốc, vỡ con người phục vụ cho lợi ớch của con người".

Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta cú sự tăng trưởng phỏt triển đáng kể trong tất cả cỏc mặt: văn húa, xó hội, kinh tế, chớnh trị.Nhỡn chung, đại bộ phận nhõn dõn đó cú cơm ăn, ỏo mặc, đời sống ngày càng khỏ giả. Nhưng bờn cạnh đó ở cỏc vựng xa, vựng sõu, vựng dõn tộc ớt người và vựng nụng thụn vẫn cũn một số bộ phận dõn cư đang sống trong cảnh đói nghốo, nhà cửa tạm bợ. Tại sao họ lõm vào hoàn cảnh như vậy? Đó là cõu hỏi mà Đảng và Nhà nước ta lõu nay đang tỡm cỏch thỏo gỡ, khụng chỉ trong nước mà cú tớnh chất toàn cầu, là mối quan tõm hàng đầu của tất cả cỏc quốc gia, của bất cứ chế độ nào trờn thế giới. Làm thế nào để thực hiện được điều như Bỏc Hồ hằng mong ước: "Ai cũng cú cơm ăn, ai cũng cú ỏo mặc, ai cũng được học hành".

Xúa đói giảm nghốo lại là một trong những vấn đề cấp bỏch nhất là đối với vựng đồng bào cỏc dõn tộc thiểu số, vựng sõu vựng xa

Ở Thừa Thiờn Huế: Sau ngày giải phúng Miền Nam, thống nhất Tổ Quốc, thực hiện cỏc chủ trương, nghị quyết của Đảng và chớnh sỏch của nhà nước, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW, ngày 27/11/1989 của Bộ Chớnh Trị (khoỏ VI) và Quyết định 72-QĐ/HĐBT, ngày 13/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chớnh phủ) và Nghị quyết 13-NQ/TU, ngày 19/6/1999 của Tỉnh uỷ (khoỏ XI) “về phỏt triển kinh tế- xó hội vựng gũ đồi miền nỳi Thừa Thiờn Huế giai đoạn 1999- 2005". Đồng bào dõn tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiờn Huế đó cú bước chuyển biến quan trọng trờn cỏc lĩnh vực sản xuất và đời sống.

Tuy nhiờn so với cỏc huyện đồng bào cỏc xó người kinh thỡ cuộc sống của đồng bào dõn tộc núi chung cũn gặp nhiều khú khăn. Để nắm bắt tỡnh hỡnh đó, nờn tụi đó chọn đề tài: "Cụng tỏc xúa đói giảm nghốo cho đồng bào dõn tộc ở huyện miền nỳi A Lưới tỉnh Thừa Thiờn Huế - Từ giỏc độ tiếp cận của lý thuyết phõn tầng xó hội" để làm tiểu luận hết mụn.

 

doc18 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2412 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Tiểu luận Công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào ở huyện miền núi a lưới tỉnh thừa thiên huế - Từ giác độ tiếp cận của lý thuyết phân tầng xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào ở huyện miền núi a lưới tỉnh thừa thiên huế - từ giác độ tiếp cận của lý thuyết phân tầng xã hội Hà Nội, thỏng 6 - 2006 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tớnh cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng từ Đại hội lần VI đến nay đã mang lại nhiều biến đổi trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Phân tầng xã hội ở nước ta hiện nay là một tất yếu kinh tế - xã hội, nó vừa phản ánh những quy luật nói chung, vừa là kết quả trực tiếp của kinh tế thị trường... phản ánh những biến đổi trong cơ cấu kinh tế và tính năng động xã hội. Phân tầng xã hội theo mức sống ở Việt Nam hiện nay cho thấy mức chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn, đặc biệt về thu nhập giữa đồng bào dân tộc và đồng bào đô thị. Đồng bào dõn tộc núi chung, dõn tộc thiểu số huyện miền nỳi A Lưới núi riờng, giàu truyền thống yờu nước, một lũng một dạ đi theo Đảng, Bỏc Hồ làm cỏch mạng, cựng cả nước đứng lờn đỏnh đuổi kẻ thự, giải phúng dõn tộc, thống nhất đất nước; truyền thống đú được tiếp tục phỏt huy trong sự nghiệp xõy dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN, tiến hành CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiờn, do điều kiện tự nhiờn, dõn cư phõn bổ khụng đều, xuất phỏt điểm kinh tế chậm phỏt triến, dõn trớ thấp, phương thức canh tỏc chủ yếu là “phỏt- đốt-cốt- trỉa”, “tự cung tư cấp”, đời sống gặp nhiều khú khăn, tỡnh trạng thiếu đúi thường xảy ra nhất là lỳc giỏp hạt. Văn kiện Đại hội X của Đảng ta đó khẳng định: "thực hiện tốt chớnh sỏch cỏc dõn tộc bỡnh đẳng, đoàn kết tương trợ, giỳp đỡ cựng nhau phỏt triển; xõy dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xó hội, phỏt triển sản xuất hàng hoỏ, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, xoỏ đúi giảm nghốo, mở mang dõn trớ, giữ gỡn, làm giàu và phỏt huy bản sắc văn hoỏ và truyền thống tốt đẹp của cỏc dõn tộc...". Chăm lo nõng cao đời sống cho đồng bào dõn tộc thiểu số huyện A Lưới cũng là một phần cụ thể hoỏ cỏc quan điểm của Đảng ta về chớnh sỏch đối với đồng bào dõn tộc thiểu số ở miền nỳi. Cụng tỏc xúa đúi giảm nghốo hiện nay là chủ trương chung của Đảng và Nhà nước ta. Nghốo đúi là một hiện tượng xó hội, liờn quan mật thiết với việc bảo vệ mụi trường, giữ gỡn và phỏt huy những giỏ trị văn hoỏ tinh thần của dõn tộc. Vỡ thế mà Đảng và Nhà nước ta xỏc định: Xõy dựng CNXH nhằm mục tiờu "Dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh". Hệ thống chớnh sỏch xó hội ở nước ta được xõy dựng trờn nền tảng lấy con người làm trung tõm, tức là“ lấy con người làm gốc, vỡ con người phục vụ cho lợi ớch của con người". Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta cú sự tăng trưởng phỏt triển đỏng kể trong tất cả cỏc mặt: văn húa, xó hội, kinh tế, chớnh trị...Nhỡn chung, đại bộ phận nhõn dõn đó cú cơm ăn, ỏo mặc, đời sống ngày càng khỏ giả. Nhưng bờn cạnh đú ở cỏc vựng xa, vựng sõu, vựng dõn tộc ớt người và vựng nụng thụn vẫn cũn một số bộ phận dõn cư đang sống trong cảnh đúi nghốo, nhà cửa tạm bợ. Tại sao họ lõm vào hoàn cảnh như vậy? Đú là cõu hỏi mà Đảng và Nhà nước ta lõu nay đang tỡm cỏch thỏo gỡ, khụng chỉ trong nước mà cú tớnh chất toàn cầu, là mối quan tõm hàng đầu của tất cả cỏc quốc gia, của bất cứ chế độ nào trờn thế giới. Làm thế nào để thực hiện được điều như Bỏc Hồ hằng mong ước: "Ai cũng cú cơm ăn, ai cũng cú ỏo mặc, ai cũng được học hành". Xúa đúi giảm nghốo lại là một trong những vấn đề cấp bỏch nhất là đối với vựng đồng bào cỏc dõn tộc thiểu số, vựng sõu vựng xa Ở Thừa Thiờn Huế: Sau ngày giải phúng Miền Nam, thống nhất Tổ Quốc, thực hiện cỏc chủ trương, nghị quyết của Đảng và chớnh sỏch của nhà nước, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW, ngày 27/11/1989 của Bộ Chớnh Trị (khoỏ VI) và Quyết định 72-QĐ/HĐBT, ngày 13/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chớnh phủ) và Nghị quyết 13-NQ/TU, ngày 19/6/1999 của Tỉnh uỷ (khoỏ XI) “về phỏt triển kinh tế- xó hội vựng gũ đồi miền nỳi Thừa Thiờn Huế giai đoạn 1999- 2005". Đồng bào dõn tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiờn Huế đó cú bước chuyển biến quan trọng trờn cỏc lĩnh vực sản xuất và đời sống. Tuy nhiờn so với cỏc huyện đồng bào cỏc xó người kinh thỡ cuộc sống của đồng bào dõn tộc núi chung cũn gặp nhiều khú khăn. Để nắm bắt tỡnh hỡnh đú, nờn tụi đó chọn đề tài: "Cụng tỏc xúa đúi giảm nghốo cho đồng bào dõn tộc ở huyện miền nỳi A Lưới tỉnh Thừa Thiờn Huế - Từ giỏc độ tiếp cận của lý thuyết phõn tầng xó hội" để làm tiểu luận hết mụn. 2. Mục đớch của đề tài - Khảo sỏt thực tế để đỏnh giỏ thực trạng đúi nghốo ở huyện A Lưới, tỡm ra những nguyờn nhõn. Trờn cơ sở đú cú thể đề xuất một số giải phỏp gúp phần làm cho cụng tỏc xúa đúi giảm nghốo cú hiệu quả. - Đưa ra những số liệu chõn thực giỳp cho cụng tỏc nghiờn cứu, giảng dạy những chuyờn ngành về xó hội học, kinh tế, về văn húa- xó hội, về dõn tộc, tụn giỏo... 3. Đối tượng nghiờn cứu Đề tài hướng vào cỏc xó đồng bào dõn tộc ở huyện A Lưới làm đối tượng nghiờn cứu của mỡnh. Trong đú đối tượng bao gồm 3 loại xó cú đời sống kinh tế xó hội hiện nay được huyện đỏnh giỏ là khỏ, trung bỡnh và yếu. 4. Phương phỏp nghiờn cứu Trờn cơ sở phương phỏp luận chung nhất là phộp biện chứng duy vật đề tài đó sử dụng cỏc phương phỏp nghiờn cứu Xó hội học khỏc như điều tra, phỏng vấn, bảng hỏi (Anket), phương phỏp thống kờ, tổng hợp so sỏnh... phương phỏp chọn ngẫu nhiờn ở cỏc xó khỏ, trung bỡnh, yếu. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được kết cấu theo ba phần: I. CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ CễNG TÁC XểA ĐểI GIẢM NGHẩO. II. THỰC TRẠNG CễNG TÁC XOÁ ĐểI GIẢM NGHẩO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC HUYỆN A LƯỚI. III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GểP PHẦN NÂNG CAO CễNG TÁC XểA ĐểI GIẢM NGHẩO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC Ở HUYỆN A LƯỚI B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ Lí LUẬN CễNG TÁC XOÁ ĐểI GIẢM NGHẩO 1. Tiếp cận xã hội học về đói nghèo Vấn đề đói nghèo có nhiều quan niệm, nghiên cứu tiếp cận, cách lý giải cũng như góc độ nhìn nhận và phụ thuộc vào chế độ chính trị - xã hội khác nhau, vì vậy mà có những phương sách ứng xử và tổ chức, quản lý vấn đề đói nghèo cũng khác nhau. Tuy nhiên, trong lịch sử xã hội học cũng đã tồn tại nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về cơ cấu xã hội cũng như về phân tầng xã hội, từ đó có quan niệm khác nhau về phân hoá giàu nghèo, sự bất bình đẳng và bất công bằng trong xã hội. Những vấn đề trên còn nhiều ý kiến khác nhau, vì vậy ở đây tôi xin trình bày cách tiếp cận xã hội học về đói nghèo nhìn từ quan niệm phân tầng xã hội. Phân tầng xã hội là sự phân chia, sự sắp xếp các thành viên trong xã hội thành các tầng xã hội khác nhau. Đó là sự khác nhau về địa vị kinh tế hay tài sản, về địa vị chính trị hay quyền lực, địa vị xã hội hay uy tín cũng như khác nhau về trình độ học vấn, loại nghề nghiệp, phong cách sinh hoạt, cách ăn mặc, kiểu nhà ở, nơi cư trú, thị hiếu nghệ thuật, trình độ tiêu dùng. Phân tầng xã hội có thể có rất nhiều dạng thức khác nhau, trong đó đặc biệt là phân tầng xã hội theo mức sống. Phân tầng theo mức sống là sự phân chia dân cư thành các tầng lớp khác nhau về điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần. Phân tầng xã hội theo mức sống diễn ra phong phú đa dạng, nó có tác dụng kích thích mạnh mẽ sự chuyển đổi kinh tế, làm tăng thêm tính cơ động xã hội và sự phân công lại lao động xã hội một cách hợp lý. Tuy nhiên, phân tầng xã hội cũng có những tác động tiêu cực đối với sự phát triển của xã hội. Nó làm cho quá trình phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng và có thể gây ra những rối loạn, cản trở xã hội phát triển, thậm chí dẫn đến xung đột xã hội. Nước ta đang ở trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đổi mới nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Để tiến tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, chúng ta vừa phải chấp nhận sự phân tầng xã hội, phân hoá giàu nghèo, vừa phải tích cực xóa đói giảm nghèo để thu hẹp dần giữa khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. 2. Tư tưởng Hồ Chớ Minh về cụng tỏc xoỏ đúi giảm nghốo Sau ngày cướp chớnh quyền về tay nhõn dõn, Hồ Chớ Minh đó chỉ rừ kẻ thự của đất nước ta, của nhõn dõn ta lỳc bấy giờ là "giặc đúi, giặc dốt, giặc ngoại xõm" trong đú Bỏc nhấn mạnh chống giặc đúi là nhiệm vụ đặt lờn hàng đầu của Chớnh phủ, tiến tới làm cho người nghốo thỡ đủ ăn, người đủ ăn thỡ khỏ, người giàu thỡ giàu thờm. Bỏc đó phỏt động nhiều phong trào như: tuần lễ vàng, nhường cơm sẻ ỏo... và đó thu được sự ủng hộ của toàn bộ nhõn dõn trong cả nước gúp phần vào cụng tỏc chống giặc dốt. Xoỏ đúi giảm nghốo khụng phải là vấn đề thuần tuý mà là vấn đề kinh tế, xó hội. Do đú phải thống nhất chớnh sỏch kinh tế và chớnh sỏch xó hội khuyến khớch nhõn dõn làm giàu hợp phỏp đi đụi với xoỏ đúi giảm nghốo, thu hẹp dần khoảng cỏch và trỡnh độ phỏt triển, mức sống giữa cỏc vựng và cỏc dõn tộc, giữa cỏc tầng lớp dõn cư, đặc biệt quan tõm cỏc vựng căn cứ cỏch mạng, cỏc gia đỡnh chớnh sỏch, làm cho mọi người, mọi nhà đều cú cuộc sống ấm no, hạnh phỳc, ai cũng cú cơm ăn ỏo mặc, ai cũng được học hành, đú là điều mà Bỏc Hồ hằng mong đợi. Hiện nay cả nước đang hoạt động và phỏt triển nền kinh tế nhiều thành phần, cựng với xu thế cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước đang trờn đà phỏt triển. Được sự quan tõm của Đảng và Nhà nước, cụng tỏc xoỏ đúi giảm nghốo đó hỡnh thành sõu rộng trong đại bộ phận dõn cư, sự tham gia ủng hộ của cỏc nhà doanh nghiệp, nhà hảo tõm trong và ngoài nước. Nối cầu truyền hỡnh Hà Nội- Huế-Sài Gũn như "Nối vũng tay lớn", "Nghĩa tỡnh Trường Sơn", "Xoa dịu nỗi đau da cam"... và nhiều phong trào khỏc nữa. 3. Quan điểm chủ trương chớnh sỏch của Đảng và nhà nước Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghốo cho giai đoạn 2006-2010 của Thủ tướng Chớnh phủ quy định chuẩn mức nghốo theo mức thu nhập bỡnh quõn đầu người trong hộ ở vựng như sau: -Khu vực nụng thụn: Những hộ cú mức thu nhập bỡnh quõn từ 200.000 đồng / người/thỏng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghốo. -Khu vực thành thị: Những hộ cú mức thu nhập bỡnh quõn từ 260.000đ/ người/thỏng (3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghốo. Xoỏ đúi giảm nghốo là chủ trương phự hợp nhằm giỳp hộ khú khăn thoỏt khỏi ngưỡng cửa nghốo, cần cú thụng tin đầy đủ về thu nhập, chỉ tiờu của hộ gia đỡnh với độ tin cậy cần thiết làm căn cứ cho Đảng, Nhà nước cú chủ trương phỏt triển kinh tế-xó hội. II. THỰC TRẠNG CễNG TÁC XểA ĐểI GIẢM NGHẩO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC Ở HUYỆN MIỀN NÚI A LƯỚI NHỮNG NĂM QUA 1. Đặc điểm tỡnh hỡnh chung của huyện Thừa Thiờn Huế cú gần 4 vạn đồng bào cỏc dõn tộc thiểu số, với 5 dõn tộc anh em, chiếm 3,65% dõn số toàn tỉnh (gồm: Pa cụ 16.397 người, Cơ tu 12.372 người, Tà ụi 8.759 người, Pa hy 882 người và Võn Kiều 745 người); cư trỳ trờn 45 xó miền nỳi, trong đú tập trung đụng nhất ở 27 xó (chủ yếu ở 2 huyện Nam Đụng và A Lưới). A Lưới là huyện vựng cao của tỉnh Thừa Thiờn Huế, được thành lập vào thỏng 3/976. Phớa Tõy giỏp nước bạn Lào, phớa Bắc giỏp tỉnh Quảng Trị, phớa Nam giỏp Quảng Nam, phớa Đụng giỏp huyện Hương Trà (TTH). Cú hai mựa rừ rệt, mựa khụ kộo dài từ thỏng 12 đến thỏng 8 năm sau. Địa hỡnh phức tạp toàn đồi nỳi, bị chia cắt bởi nhiều sụng suối. Dõn cư được phõn bố chủ yếu ở hai thung lũng Alưới, Aso và dọc hai bờn quốc lộ 14. Tổng diện tớch tự nhiờn là 122.901.8 ha trong đú đất nụng nghiệp là 4.533.85 ha, đất lõm nghiệp 72.394.79 ha (trong đú đất đồng bằng là 1.048.85 ha đất đồi nỳi 42.396.26 ha). Dõn số toàn huyện năm 2001 là 37.225 người (tớnh đến 2004 là 38.258 người), với 6791 hộ, trong đú cỏc dõn tộc ớt người là 29.278 người, chiếm 5185 hộ. Số người trong độ tuổi lao động 18.303 người, lao động nữ chiếm 51,46%. Lực lượng lao động của toàn huyện phần lớn là trẻ, song thiếu việc làm và thu nhập thấp đang là bài toỏn nan giải của huyện trong việc thực hiện chương trỡnh quốc gia về xoỏ đúi giảm nghốo. Toàn huyện cú 20 xó và 1 thị trấn 125 thụn và 7 khu vực, cú 5 dõn tộc chớnh đang sinh sống là Pa Cụ, Tà ễi, Cà Tu, Pa Hy, Kinh. Cỏc dõn tộc Alưới cựng cư trỳ trờn một vựng đất đầu nguồn của quờ hương, đó tiến hành trao đổi kinh tế, văn hoỏ, đoàn kết gắn bú nuơng tựa lẫn nhau trong quỏ trỡnh đấu tranh dựng nước và giữ nước. Nền kinh tế cuả huyện chủ yếu là nụng nghiệp nhưng diện tớch lỳa nước quỏ ớt, phương thức canh tỏc cũn thụ sơ, thời gian nụng nhàn chiếm tỷ lệ cao và cũn chịu ảnh huởng của thiờn tai, sản phẩm thu nhập từ nụng nghiệp cũn khú tiờu thụ hoặc giỏ rất thấp và bị tư thương ộp giỏ. Tuy nhiờn nhờ chỳ trọng đầu tư, chỉ đạo, tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cõy trồng, tổ chức thõm canh, phũng trừ sõu bệnh kịp thời nờn nền kinh tế cú bước phỏt triển và tiến bộ hơn so với trước. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bỡnh quõn hàng năm trong những năm gần đõy là 6%. Mụ hỡnh kinh tế hộ gia đỡnh hỡnh thành và phỏt triễn rừ nột. Cỏc ngành nghề và dịch vụ như chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất kim khớ, chế biến gỗ, mõy, vật liệu xõy dựng, dệt zống ... được duy trỡ và phỏt triễn, đó thu hỳt và giải quyết một phần việc làm cho nhõn dõn, giải quyết nhu cầu sản xuất tiờu dựng tại chỗ, gúp phần tăng thờm thu nhập cho người lao động. Thương mại quốc doanh, tư nhõn cú phỏt triển, cung ứng hàng hoỏ rất đa dạng, phong phỳ đến tận vựng sõu vựng xa. 2. Về cụng tỏc xoỏ đúi giảm nghốo Nhờ thực hiện cỏc chủ trương phỏt triển sản xuất, xoỏ đúi giảm nghốo, chăm súc sức khoẻ, nõng cao trỡnh độ dõn trớ, lồng ghộp với mục tiờu của chương trỡnh 135 và sự hổ trợ giỳp đỡ của cỏc cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong tỉnh, huyện, xó; đồng bào cỏc dõn tộc thiểu số được trợ cấp giỳp đỡ trong sản xuất và đời sống, như đầu tư giỳp đỡ trõu cày, dụng cụ sản xuất, lương thực, nhà ở, tấm lợp, phõn bún, giống cõy con, sự trợ giỏ, trợ cước cỏc mặt hàng chủ yếu như lương thực, phõn bún, dầu hoả, muối Iốt, ... và sự cố gắng nổ lực trong trồng trọt, chăn nuụi, làm vườn, đồng bào cỏc dõn tộc thiểu số đó dần dần vươn lờn trong cuộc sống, chấm dứt tỡnh trạng chạy ăn từng bữa như trước đõy. Chất lượng cuộc sống được nõng lờn rừ rệt. Hệ thống thiết chế, văn hoỏ thụng tin đang từng bước được đầu tư, tỉ lệ học sinh khỏ giỏi ngày càng tăng, bỡnh quõn lương thực đầu người đạt 170kg trở lờn. Hiện nay, tỉ lệ người đúi trong đồng bào dõn tộc thiểu số giảm đỏng kể, từ 74% năm 2001, đến đầu năm 2006 giảm xuống cũn 38% hộ nghốo. Tuy nhiờn, so với một số vựng đồng bào dõn tộc thiểu số của một số tỉnh, thành phố trong nước như Lạng Sơn, Gia Lai, Nghệ An ... thỡ tỉ lệ hộ đúi nghốo của huyện A lưới cũn quỏ cao. Nhỡn tổng quan bức tranh xoỏ đúi giảm nghốo vẫn cũn biểu hiện tớnh thiếu ổn định và nguy cơ tỏi nghốo của đồng bào dõn tộc A lưới ngày một cao, cơ hội vươn lờn khỏ giả, giàu cú trở nờn khú khăn và xa với họ. Điều đú dũi hỏi cỏc cấp Đảng uỷ, chớnh quyền và ban xoỏ đúi giảm nghốo huyện A lưới cần phải quan tõm và nhận thức đỳng dắn hơn. 3. Số liệu điều tra cụ thể: a, Thực trạng và nguyờn nhõn về đời sống kinh tế của bà con (so với trước năm 2000): Tiờu chớ Khỏ hơn Như cũ Kộm hơn so với trước Khụng xỏc định % số hộ 39.9% 45.16% 10.5% 4.5% Như vậy số bà con khỏ hơn đó tăng, tuy nhiờn số hộ cú đời sống tăng ở A Lưới vẫn cũn ở mức độỹ thấp. Nguồn thu nhập chớnh chỉ từ nương rẫy chiếm 72,06% - Nguyờn nhõn của đời sống khỏ hơn: Tiờu chớ Thời tiết thuận hoà Chủ trương chớnh sỏch của Đảng Nhiều lao động Vốn Ng nhõn khỏc 12.8% 30.3% 16.2% 6.6% - Nguyờn nhõn của đời sống kộm đi Tiờu chớ Thời tiết Thiếu lao động Thiếu vốn Thiếu CCSX Thiếu KNSX NN khaùc 3.7% 16.2% 42.3% 27.7% 35.2% *Như vậy nguyờn nhõn chủ yếu làm cho đời sống bà con kộm đi là do thiếu vốn, kinh nghiệm SX, thiếu cụng cụ SX ; ngoài những nguyờn nhõn trờn cũn phải kể đến những nguyờn nhõn khỏc như nhiều gia đỡnh nghốo do đụng con, đau ốm, già cả neo đơn, nghốo đúi do tư tưởng ỷ lại, trụng chờ vào sự cưu mang của tập thể, cỏc nguồn vốn dự ỏn, cỏch nghĩ cỏch làm chưa phự hợp với thời đại mới. Vỡ vậy sự cần thiết phải tạo ra sự đồng thuận giữa văn hoỏ và phỏt triển kinh tế. Việc thiếu cụng cụ sản xuất trong quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ nụng thụn hiện nay với huyện vẫn là vấn đề nan giải. Cú nhiều nơi tụi đến khi hỏi về cụng cụ sản xuất chỉ nhận được cõu trả lời: “Lại Bụn“ (khụng cú) Cú một số thụn bản bà con sử dụng cụng cụ quỏ thụ sơ như A Ving (cuốc nhỏ bằng bàn tay) để sản xuất. Rừ ràng việc thiếu cụng cụ sản xuất khụng thể tăng năng xuất lao động được. Do đú việc “cho cần cõu hơn cho cỏ “ vẫn là vấn đề cần thiết đối với bà con vựng Dõn tộc miền nỳi ở đõy. Khụng những vậy thiếu kinh nghiệm làm ăn A Lưới 35.1% cho thấy: họ khụng chỉ thiếu cỏ ăn (thiếu ăn) mà cũn thiếu cần cõu (phương tiện ccsx) và thiếu cả cỏch cõu. *Qua khảo sỏt tụi được thấy thời gian vừa qua cỏc hộ gia đỡnh đó nhận được sự giỳp đỡ của cỏc cấp cỏc ngành: Tiờu chớ Nhận được TW Tỉnh Huyờỷn Xó TT khuyến nụng TC khỏc Tỉ lệ % 58.48% 7.04% 22.9% 19.58% 16.91% 24, 45% 24.65% Và sự giỳp đỡ này cụ thể là: Tiờu chớ Vốn Giống (cõy con) Cỏch thức làm ăn Thuốc trừ sõu Cỏc loại khỏc Tỉ lệ % 16.71% 45.95% 48.30% 8.61% 5.22 Sau khi cú sự hỗ trợ đú thỡ việc sử dụng cỏc nguồn hỗ trợ cũng khỏc nhau; Cụ thể là vốn dựng để: Tiờu chớ Mua L.thưỷc, t.phõứm Mua sắm đồ dựng Mua CCsx Mua con giống và phõn bún Trả nợ Dựng vào việc khỏc Tỉ lệ % 1.04% 10.07% 5.74% 29.24% 1.04% 6.05% b, Thực trạng và nguyờn nhõn về đời sống tinh thần: Qua khảo sỏt thực tế khụng chỉ nắm số liệu về vấn đề kinh tế mà đề tài cũn tỡm hiểu những vấn đề về đời sống văn húa xó hội của bà con. - Về đồ dựng sinh hoạt và phương tiện: Tiờu chớ Trước năm 2000 Sau năm 2000 Chiờng 5,48% 2,09% Cồng 1.31% 0.26% Ghố 1.31% 0% Chộ 3.66% 0.52% Nồi đồng 2.09% 1.04% Mỏy khõu 1.31% 2.35% Xe đạp 49.09% 31.33% Đài bỏn dẫn 9.92% 4.69% Cỏt xột 15.14% 14.88% Ti vi 24.48% 39.95% Xe gắn mỏy 8.36% 15.14% Ghi chỳ: sau khi đường mũn Hồ Chớ Minh hoàn thành số lượng xe mỏy tăng lờn nhưng chủ yếu là mua từ tiền gỏn nợ sổ trợ cấp cho ngõn hàng để trả dần. * Về hưởng thụ văn húa văn nghệ thể dục thể thao ở những nơi cụng cộng Tiờu chớ Chưa lần nào 1 đến 2 lần Trờn 2 lần Phim 12.27% 63.71% 27.15% Văn nghệ Û10.704% 45.43% 20.10% Thể thao 12.79% 17.23% 6.53% Vidộo 16.19% 6.79% 6.01% Cú thể thấy trờn 10% số người dõn được khảo sỏt chưa một lần hưởng thụ cỏc loại hỡnh văn húa nơi cụng cộng trong một năm. Và nguyên nhân đó là: Tiờu chớ Phim Văn nghệ Videùo Thể thao Khụng cú 3.13% 4.96% 6.53% 1.67% Khụng cú thời gian 7.05% 6.27% 12.01% 7.57% Khụng cú tiền 8.36% 8.04% 8.62% 7.05% Khụng thớch xem 2.87% 2.87% 4.18% 1.83% Nguyờn nhõn khỏc 2.23% 1.57% 2.35% 2.09% Ngay cả ở nhà thỡ việc hưởng thụ cỏc loại hỡnh văn húa đại chỳng cũng khụng giống nhau đú là. Mức độ nghe đài xem Ti vi: Tiờu chớ Đài Tivi Hàng ngày 15.40% 41.78% Thỉnh thoảng 18.02% 32.11% Khụng 9.14% 4.96% Lý do khụng xem Tivi, nghe đài Tiờu chớ Tỉ lệ % Khụng cú đài, Tivi 12,27$% Khụng cú thời gian 2,35% Khụng hiểu 1,1% Lý do khỏc 3,3% Tham gia cỏc lễ hội: Tiờu chớ Lễ hội dõn tộc mỡnh Lễ hội dõn tộc khỏc Thường xuyờn 11.75% 6.53% Thỉnh thoảng 46.74% 15.40% Khụng 33.68% 32.11% Qua tỡm hiểu tụi được biết những nguyờn nhõn dẫn đến khụng tham gia: Tiờu chớ Lễ hội dõn tộc mỡnh Lễ hội dõn tộc khỏc Khụng cú 31.59% 26.11% Khụng thớch 2.09% 2.61% Khụng cú thời gian 8.62% 12.27% Túm lại: Toàn bộ những số liệu khảo sỏt trờn cho thấy những cố gắng của Đảng và chớnh quyền địa phương huyện A Lưới. Tuy nhiờn qua phõn tớch những nguyờn nhõn cũng cho thấy cũn nhiều vấn đề đặt ra cho cụng tỏc xoỏ đúi giảm nghốo để nõng cao đời sống cho đồng bào dõn tộc. III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GểP PHẦN NÂNG CAO CễNG TÁC XOÁ ĐểI GIẢM NGHẩO Ở HUYỆN A LƯỚI 1. Giải phỏp về nhận thức Nõng cao nhận thức, trỏch nhiệm của hệ thống chớnh trị, cỏc cấp, cỏc ngành và toàn xó hội về vị trớ, nhiệm vụ của cụng tỏc dõn tộc trong tỡnh hỡnh mới. Xem việc quỏn triệt và thực hiện tốt chớnh sỏch dõn tộc của Đảng là nhiệm vụ thường xuyờn và quan trọng của cỏc cấp ủy, tổ chức đảng, chớnh quyền, mặt trận, đoàn thể. Xõy dựng hệ thống chớnh trị cơ sở vững mạnh toàn diện, ngang tầm với nhiệm vụ, phỏt huy vai trũ của trưởng thụn, trưởng bản trong quản lý địa bàn dõn cư và lấy hộ gia đỡnh làm đơn vị chỉ đạo phỏt triển kinh tế... Nhà nước cần cú chớnh sỏch đầu tư cỏc lĩnh vực KT- XH, kết cấu hạ tầng phỏt triển, nõng cao dõn trớ. Đõy là cụng việc cú tớnh chiến lược, chỡa khoỏ để bà con cỏc dõn tộc thiểu số cú thể tự xoỏ đúi, giảm nghốo phỏt triển đi lờn. Tuyờn truyền, giỏo dục cỏc chủ trương, chớnh sỏch dõn tộc của Đảng và Nhà nước cho toàn thể cỏn bộ, đảng viờn và nhõn dõn. Phổ biến sõu rộng cỏc chủ trương, chớnh sỏch phỏt triển kinh tế- xó hội vựng dõn tộc và miền nỳi cho đồng bào cỏc dõn tộc thiểu số. 2. Giải phỏp về lónh đạo, tổ chức Tăng cường sự lónh đạo của cỏc cấp uỷ Đảng, chớnh quyền về phỏt triển kinh tế, xoỏ đúi giảm nghốo, nõng cao đời sống vật chất và tinh thần, gắn với thực hiện tốt quy chế dõn chủ cơ sở, đẩy mạnh cải cỏch thủ tục hành chớnh. - Định kỳ tổ chức khảo sỏt, đỏnh giỏ rỳt kinh nghiệm việc lónh, chỉ đạo phỏt triển kinh tế- xó hội, nõng cao đời sống, qua đú bổ sung giải phỏp phự hợp với thực tiễn tỡnh hỡnh cuộc sống của đồng bào dõn tộc thiểu số. -Tăng cường đội ngũ cỏn bộ khuyến nụng, khuyến lõm, khuyến cụng, khuyến thương của tỉnh, huyện về tận xó, thụn để hướng dẫn khoa học kỷ thuật về chăn nuụi, trồng trọt, làm nghề; xõy dựng lực lượng khuyến nụng viờn ở thụn, bản, nhất là phỏt huy vai trũ gương mẫu núi đi đụi với làm của Trưởng thụn, người cú uy tớn trong thụn, bản, nhằm vận động đồng bào đẩy mạnh sản xuất tăng năng xuất lao động, nõng cao đời sống. 3. Giải phỏp về quy hoach Xõy dựng, kế hoạch phỏt triển kinh tế- xó hội, quy hoạch phỏt triển cỏc lĩnh vực nụng- lõm- ngư nghiệp, gắn với quy hoạch tiểu vựng để định hướng phỏt triển từng thời kỳ, từng năm phự hợp điều kiện tự nhiờn, tài nguyờn, sức lao động của từng huyện, xó Tiếp tục quy hoạch, phõn bổ đất đai, giản dõn theo hướng ưu tiờn cho những hộ cũn thiếu đất sản xuất, tỏch hộ lập vườn để tạo thế vững chắc ổn định định canh, định cư cho đồng bào dõn tộc thiểu số. Tỡm ra những hỡnh thức tổ chức sản xuất và phỏt triển buụn bỏn, dịch vụ cho phự hợp điều kiện của cỏc hộ gia đỡnh miền nỳi A lưới. - Triển khai thớ điểm và nhõn rộng mụ hỡnh sản xuất nụng- lõm nghiệp- chăn nuụi cú hiệu quả. Tỡm kiếm, nghiờn cứu đưa cỏc loại cõy trồng cú chất lượng, năng suất, giỏ trị kinh tế phự hợp với thổ nhưỡng, khớ hậu từng vựng để cung ứng cho đồng bào lập vườn. - Cú cơ chế, chớnh sỏch khuyến khớch, hỗ trợ về đất đai, nguồn vốn, tỡm kiếm thị trường, trợ giỏ, trợ cước; bồi dưỡng kiến thức, tập huấn, chuyển giao cụng nghệ... để kớch thớch thu hỳt và tạo điều kiện cho đồng bào đẩy mạnh sản xuất, chăn nuụi tăng giỏ trị và thu nhập cho người lao động. - Tăng mức đầu tư và thực hiện lồng ghộp cú hiệu quả cỏc chương trỡnh mục tiờu Quốc gia, của tỉnh, huyện; ưu tiờn đầu tư thuỷ lợi, kờnh mương nội đồng, giao thụng, nước sạch, điện, xõy dựng trung tõm cụm xó, thị tứ ở những xó cú điều kiện và cỏc cụng trỡnh phỳc lợi xó hội, nhằm thỳc đẩy kinh tế- đời sống phỏt triển ổn định bền vững và từng bước đụ thị hoỏ nụng thụn. - Khảo sỏt quy hoạch, đầu tư, khai thỏc cỏc suối thỏc đưa vào phục vụ du lịch sinh thỏi gắn với khụi phục xõy dựng nhà Gươl (nhà văn hoỏ dõn tộc) ở từng xó để hỡnh thành tour "du lịch sinh thỏi- du lịch văn hoỏ". - Nhà nước cần nỗ lực để huy động được nhiều nguồn vốn dành cho phỏt triển cơ sở hạ tầng vật chất như: xõy dựng một số dự ỏn phỏt triển cơ sở hạ tầng vật chất, từ đú dựng quan hệ ngoại giao và cỏc tổ chức quốc tế và nước ngoài để họ hỗ trợ kinh phớ cho vay dài hạn với lói suất ưu đói. Huy động nguồn vốn trong nước thụng qua cỏc nguồn thu từ ngõn sỏch. 4. Giải phỏp về chế độ chớnh sỏch và cụng tỏc cỏn bộ - Chăm lo và giải quyết kịp thời cỏc chớnh sỏch xó hội cho người cú cụng với nước, cỏc đối tượng chớnh sỏch và hộ nghốo. Nõng cao dõn trớ, xoỏ mự chữ, chống tỏi mự, nõng cao chất lượng phổ cập THCS; chăm súc sức khoẻ cho người dõn; giảm tỷ lệ tăng dõn số tự nhiờn; giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, đẩy lựi cỏc dịch bệnh nhất là bệnh sốt rột, bướu cổ. - Đẩy nhanh tiến độ xoỏ nhà xiờu vẹo, dột nỏt cho hộ nghốo; phỏt huy vai trũ cỏc cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong việc giỳp đỡ cú hiệu quả sản xuất, chăn nuụi, lập vườn; hỗ trợ vốn, giống, cõy, con, kỹ thuật...cho hộ nghốo núi chung, đồng bào dõn tộc thiểu số núi riờng. - Cần cú chớnh sỏch giảm thuế và miễn thuế cho cỏc cơ sở sản xuất phi nụng nghiệp tại miền nỳi A lưới để cỏc cơ sở này cú điều kiện tớch luỹ đầu tư sản xuất. Cung cấp vốn tớn dụng với lói suất ưu đói và hỗ trợ cỏc dịch vụ chuyển giao cụng nghệ, bồi dưỡng kỹ thuật và thụng tin. - Thực hiện tốt cụng tỏc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cỏn bộ là người dõn tộc thiểu số. Cú chớnh sỏch ưu tiờn đào tạo cỏn bộ là người dõn tộc thiểu số, đồng thời bố trớ hợp lý giữa cỏn bộ dõn tộc thiểu số với cỏn bộ dõn tộc Kinh để hỗ trợ, tạo điều kiện cựng nhau nõng cao năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Để tạo nguồn cỏn bộ lõu dài cho địa phương vựng miền nỳi, Nhà nước cần quan tõm mở cỏc lớp cao đẳng, đại học cử tuyển để đào tạo đội ngũ bỏc sĩ, giỏo viờn, cỏn bộ quản lý con em dõn tộc thiểu số. - Cú chớnh sỏch động viờn, bồi dưỡ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTieu luan.doc
Tài liệu liên quan