1. Mục tiêu trực tiếp: thường xuyên xác lập và duy trì tỷ giá hối đoái cân bằng, ổn định dựa trên sức mua thực tế của Việt Nam đồng với các ngoại tệ, tương quan cung cầu trên thị trường
2. Mục tiêu chiến lược: không ngừng nâng cao uy tín của ViệtNam đồng trên cơ sở ổn định vững chắc giá trị của nó, sự tương đồng hợp lý giữa giá trị đối nội và đối ngoại.
3. Phối hợp với chính sách quản lý ngoại hối và đẩy lùi căn bản hội chứng Đô la hoá nền kinh tế trên cơ sở tạo ra đầy đủ tiền đề kinh tế, pháp chế để Việt Nam đồng thực hiện trọn vẹn chức năng của mình và tăng cường vai trò trong đời sống kinh tế, nhất là trong lưu thông thanh toán và với phương cách là phương tiện tích luỹ tài sản.
4. Tạo ra các tiền đề cần và đủ để mở rộng hình thức, nội dung phạm vi chuyển đổi của ViệtNam đồng
5. Tăng dự trữ ngoại tệ lên mức thích hợp và với cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Sở dĩ vấn đề uy tín của Việt Nam đồng được nhấn mạnh bởi nó có ý nghĩa hết sức to lớn trên nhiều phương diện kinh tế , chính trị, đối nội và đối ngoại, đồng thời gắn với hàng loạt vấn đề mang tầm chiến lược. Trên phương diện lý thuyết lẫn thực tế, sự mất uy tín của đồng bản tệ ở bất kỳ quốc gia nào bao giờ cũng là nguyên nhân của các biến động kinh tế, tài
chính và để lại nhiều hậu quả tiêu cực khó lường. Rõ ràng một đồng tiền mất uy tín tất yếu sẽ làm tổn thương đến tích luỹ, đầu tư nội địa, loại bỏ sự hấp dẫn với FDI, tăng nguy cơ lạm phát, chi phí lãi xuất huy động cao, nếu trầm trọng có thể bị tước bỏ chức năng, bị đẩy ra khỏi hệ thống thanh toán tạo điều kiện cho hội chứng Đôla hoá.Là một nước mới ra khỏi khủng hoảng kinh tế trầm trọng, siêu lạm phát, uy tín của Việt Nam đồng trong dân chúng chưa cao, đã hiểu cái giá phải trả cho việc đồng tiền bị mất uy tín giai đoạn vừa qua.
Do vậy việc nhận thức đầy đủ vấn đề nâng cao uy tín của đồng tiền quốc gia cũng chính là một tác nhân trực tiếp vào chiến lược vốn, chiến lược tăng trưởng nhanh , bền vững của nước ta.
Đối với một quốc gia, chủ quyền tiền tệ là tối quan trọng, tình trạng Đôla hoá những năm qua ở Việt Nam gây nhiều hệ quả tiêu cực, song trước đây chúng ta chưa có đủ điều kiện để sử lý triệt để vấn đề này. Sau khi nền kinh tế đã ra khỏi khủng hoảng hệ thống tài chính tiền tệ đã được cải thiện một bước cơ bản, các tiền đề cần và đủ cho thực hiện chủ quyền tiền tệ đã xuất hiện. Hơn nữa, việc xây dựng chủ quyền tiền tệ còn là yêu cầu đòi hỏi cấp bách từ yêu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn tới. Nền kinh tế bị Đôla hoá nghiêm trọng, có nghĩa là chính sách tiền tệ của quốc gia đó bị phụ thuộc vô hình vào chính sách tiền tệ của Mỹ, sự biến động của USD trên thị trường quốc tế, đồng thời không cho phép nắm, tính toán kiểm soát được khối lượng tiền tệ trong lưu thông, nội tệ bị tước đoạt chức năng, đặc biệt là phạm vi điều chỉnh của Ngân hàng Trung ương bị thu hẹp nghiêm
trọng điều chỉnh lạm phát khó khăn, ít hiệu quả. Loại bỏ tình trạng Đôla hoá, thực hiện chủ quyền tiền tệ tức là tạo điều kiện hoạch định chính sách tiền tệ độc lập tự chủ, có cơ sở vững chắc, đồng thời cho phép kiểm soát hiệu quả vấn đề lạm phát. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên vấn đề chủ quyền tiền tệ được xác định
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2419 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tiểu luận Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phép kiểm soát hiệu quả vấn đề lạm phát. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên vấn đề chủ quyền tiền tệ được xác định.
Tuy nhiên việc loại bỏ nạn Đôla hoá là vấn đề phức tạp, phải có sự phối hợp của nhiều chính sách và mục tiêu đặt ra và chỉ có thể đạt được thông qua việc cải thiện các chức năng của ViềtNam đồng. Điều này đòi hỏi cần theo đuổi một chính sách tài chính tiền tệ linh hoạt, có tác dụng thúc đấy hệ thống cải cách tài chính Ngân hàng. Khi sự hấp dẫn của Việt Nam đồng được đảm bảo, nhu cầu tích luỹ tài sản, thanh toán bằng USD chắc chắn sẽ giảm đi đáng kể.
Trong kinh tế thị trường thì sự chuyển đổi của đồng tiền là yếu tố không thể thiếu, tuy nhiên sự khác nhau là ở chỗ mức độ, phạm vi và hình thức chuyển đổi. Đối với các nước đang chuyển đổi sang cơ chế thị trường thì sự chuyển đổi của đồng bản tệ có ý nghĩa rất lớn, ngoài những lợi ích kinh tế trong thanh toán, tối ưu hoá sử dụng ngoại tệ, thu hút FDI...thì sự chuyển đổi của đồng tiền còn có vai trò quan trọng trong việc đưa nền kinh tế hoà nhập vào hệ thống buôn bán địa phương, tham gia các khối kinh tế và thúc đẩy sự chuyển chia cơ cấu kinh tế theo hướng mở cửa. Những năm gần đây đã cõ một số chuyên gia kinh tế khẳng định, những điều kiện để VND trở thành đồng tiền chuyển đổi trên lãnh thổ Việt nam cơ bản đã hội
tụ đủ và đề nghị chính phủ công bố chính thức. Hướng toĩ sự chuyển dịch hoàn toàn của một đồng tiền là một quá trình dài trải qua nhiều nấc thang ở mỗi nấc thang chuyển đổi đòi hỏi điều kiện cần và đủ tương ứng. Trong lịch sử thế giới chưa có đồng tiền nào bước ngay đến ngưỡng cửa chuyển đổi tự do và không phải đồng tiền nào cũng có thể vươn tới sự chuyển đổi tự do cả ở trong nước và ngoài nước.
Với thực lực, địa vị kinh tế nước ta hiện nay, trong tương lai gần thì vấn đề chuyển đổi hoàn toàn chỉ đặt ra trong phạm vi trên lãnh thổ Việt nam. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này ngoài các điều kiện về chính trị (uy tín điều hành quản lý của nhà nước) xã hội, tâm lý (uy tín của VND đủ mạnh), pháp chế thì phải hội tụ đủu các điều kiện kinh tế, trong đó quan trọng nhất là nền kinh tế được củng cố thường xuyên về thực lực, phát triển ổn định,VND ổn định vững chắc về mặt giá trị, lạm phát ổn định ở mức rất thấp, dự trữ ngoại chiến lược đủ mạnh cơ cấu giá cả kinh tế phù hợp với cơ cấu quốc tế, thị trường ngoại hối tài chính hoàn chỉnh và phát triển, nền kinh tế thực sự hội nhập vào thế giới. Bên cạnh đókhi công bố chính thức tỷ giá hối đoái cần có hệ thống chính sách, giải pháp hỗ trợ để xử lý các
tình huống bất trắc.
Cuối cùng, là quốc gia có số lượng nợ nước ngoài lớn, nợ đến hạn ngày càng cao, nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế gia tăng mạnh, trong khi dự trữ ngoại tệ của nước ta ước khoảng ba tháng nhập khẩu vì vậy chính sách ngoại tệ cần phải hướng vào mục tiêu tăng dự trữngoại tệ ở mức thích hợp với cơ cấu hợp lý đảm bảo nhu cầu nhập khẩu, trả nợ và sự can thiệphiệu qủa của nhà nước khi cần thiết.
Hệ thống mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái nêu trên có mối quan hệ nội tại thống nhất hữu cơ hết sức chặt chẽ với nhau, trong đó mục tiêu chủ quyền tiền tệ, chuyển đổi chỉ có thể thực hiện nếu VND thực sự có uy tín cao, ổn định, nược lại, khi VND mở rộng nội dung hình thức chuyển đổi, mục tiêu chủ quyền tiền tệ được thực hiện sẽ có tác động rất lớn trong việc củng cố nâng cao uy tín của VND, tăng cường dự trữ ngoại tệ quốc gia, trong khi đó thực lực dự trữ ngoại tệ lại là một trong các tiền dề quan trọng để đảm bảo duy trì khả năng chuyển đổi VND, tăng cường sự điều chỉnh của nhà nước trong lĩnh vực ngoại tệ.
Thực tiễn những năm quavà lịch sử thế giới cho thấy: củng cố nâng cao uy tín địa vị của đồng tiền quốc gia trong đời sóng kinh tế xã hội là con đường đúng đắn để phát triển đất nước.
2. Nhiệm vụ của chính sách tỷ giá hối đoái:
Tuy có những nét chung, song nhiệm vụ của chính sách tỷ giá hối đoái ở mỗi nước có những đặc thù riêng do hoàn cảnh cụ thể và những vấn đề mà nền kinh tế đang tập trung giải quyết. Xuất phát từ đặc điểm nổi bật là tính chất quá độ chuyển đổi cơ chế kinh tế diễn ra đồng thời với quá trình mở rộng hợp tác quốc tế, là qua trình thực hiện những nhiệm vụ chiến lược kinh tế hết sức nặng nề. Vì vậy, nhiệm vụ tổng thể của chính sách tỷ giá hối đoái của nước ta trong giai đoạn tới là tạo ra các tiền đề cần và đủ để thực hiện thành công các nhiệm vụ mục tiêu đã đặt ra, hỗ trự hiệu quả các mục tiêu kinh tế vĩ mô khác, cụ thể là:
+ Tạo ra cơ sở khoa học, luận cứ vững chắc cho sự hoàn thiện, thiết kế cơ chế quản lý, định hướng lựa chọn các phương án điều chỉnh hựop lý cho phép giải quyết hài hoà các mục tiêu của chính sách tỷ giá và các mục kinh tế vĩ mô ỏ từng giai đoạn phát triển. Tăng cường và đảm bảo sự quản lý hiệu quả từ phía nhà nước đối với lĩnh vực ngoại hối.
+ Giảm đến mức thấp nhất tác động tiêu cực của các thị trường tài chính quốc tế và sự tổn thương đối với nèn kinh tế trước các cú sốc bên ngoài qua các kênh tỷ giá, sự vận động của các luồng ngoại tệ và vốn.
+ Tạo điều kiện thuận lợi về phương diện thanh toán quan hệ ngoại hối cho hoạt động kinh tế đối ngoại đồng thời hỗ trợ cho cải cách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thị trường mở.
+ Bên cạnh mục tiêu dài hạn là ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm ché lạm phát thì chính sách tỷ giá cầncó sự hỗ trợ hợp lý cho mục tiêu khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, yêu cầu phối hợp các chính sách. Bản thân tỷ giá là hàm số kinh tế vĩ mô, tức là cùng một lúc có nhiều yếu tố tác động đến nó, ngược lại nó cũng tác động lại đến nhiều vấn đề kinh tế vĩ mô khác, vì vậy để đạt các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra nhất là trong thời đại quốc tế hoá thị trường tài chính đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi phải có sự phối hợp hết sức đồng bộ và hiệu quả cảu hàng loạt chính sách, giải pháp kinh tế vĩ mô, trong đó quan trọng nhất là:
- Chính sách, cơ chế quản lý giao dịchngoại hối và cơ sở pháp lý cho việc điều hành lĩnh vực ngoại tệ.
- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, đồng bộ, thống nhất các chính sách giải pháp bộ phận trong lĩnh vực tiền tệ (chính sách tỷ giá, lãi suất, cung ứng tiền tệ) nhằm tác động có hiệu quả từ nhiều hướng vào VND và đạt được tương quan hợp lý giữa giá trị đối nội và đối ngoại của VND.
- Xuất phát từ đặc điểm kinh tế hiện tại của đất nước ta, xu hướng lên giá của VND, quan hệ cung cầu ngoại tệ, để đảm bảo không ảnh hưởng đến mục tiêu kinh tế vĩ mô khác hặc ảnh hưởng ở mức thấp, thì việc điều chỉnh tỷ giá cần phải có sự phối hợp hiệu quả giữa các chính sách tiền tệ, tài chính, thu nhập ngoại thương...ví dụ để ngăn ngừa xu hướng lên giá của VND, cần điều chỉnh cơ cấu chi, thu hẹp thâm hụt ngân sách nhà nước, nhất là vay nợ nước ngoài và loại bỏ xu hướng gia tăng lương, thu nhập quá cao, hặc để khuyến khích xuất khẩu cần phải phối hợp tỷ giá với các giải pháp thuế, tín dụng... - Hoàn thiện hệ thống công cụ tài chính, tiền tệ (cả gián tiếp và trực tiếp) việc hiện đại hoá hệ thống tổ chức tài chính được tiến hành song song với phát triển hệ thống thị trường tài chính nhằm nâng cao năng lực, mở rộng phạm vi điều chỉnh vĩ mô của nhà nước.
3.Định hướng điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
a) Một số vấn đề cấp bách cần xử lý:
Trong lĩnh vực tỷ gía, tỷ giá trong kinh tế thị trường ở nước ta còn nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để có được những định hướng đúng đắn, chỉ dẫn phù hợp cho công tác quản lý, việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái trong giai đoạn tới cũng như xây dựng một chính sách chiến lược tỷ giá hối đoái thực sự tự chủ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta và xu hướng quốc tế hoá toàn cầu đang diễn ra sâu rộng cần phải:
+ Tiến hành nghiên cứu, tổng kết kịp thời kinh nghiệm cải cách quản lý, điều chỉnh tỷ giá trong giai đoạn vừa qua.
+ Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học, phương pháp luận cho việc xác định tỷ giá hối đoái danh nghĩa, tỷ giá thực tế, tỷ giá cân bằng trong điều kiện cụ thể của nước ta, chuẩn xác hoá, hệ thống hoá dự liệu kinh tế có liên quan trực tiếp đến tính toán điều chỉnh tỷ giá hối đoái(chỉ số lạm phát, hệ số giảm phát, tính xác thực của tài khoản vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế, vấn đề nợ...) để có được sự trả lời chính xác tỷ giá hối đoái hiẹn tại đã phù hợp chưa? nên điều chỉnh theo hướng nào? khả năng điều chỉnh trên thực tế ra sao? đặc biệt là lượng hoá được hậu quả của điều chỉnh.
+ Theo dõi, phân tích một cách có hệ thống động thái của các thị trường tài chính quốc tế, từ đó xác diịnh xu hướng phát triển các thị trường này trong tương lai để làm cơ sở lựa chọn hứơng tổ chức, phát triển thị trường ngoại hối Việt nam, đáp ứng yêu cầu phát triển trong nước, phù hợp với thông lệ quốc tế và lựa chọn phương án điều chỉnh phù hợp.
+ Thực tiễn thế giới nhất là giai đoạn vừa qua cho thấy: sự biến động của thị trường tài chính quốc tế và các đồng tiền chủ chốt có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính tiền tệ của một quốc gia (thu chi ngân sách nhà nước, nợ và thanh toán nợ, sự vận động của các luồng vốn đầu tư) vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá đúng vị trí, vai trò, xu hướng phát triển dài hạn cũng như ngắn hạn của các đồng tiền chủ chốt có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Điều này có ý nghĩa trực tiếp đến việc lựa chon đồng tiền làm phương tiện thanh toán trong các hợp đồng thương mại, tín dụng, nhất là phương thức thanh toán theo thời hạn thoả thuận, lựa chọn chiến lược vay (vay bằng đồng tiền nào?) phương án, kế hoạch thanh toán nợ và cuối cùng là lựa chọn loại ngoại tệ dự trữ. Việc điều chỉnh cơ cấu dự trữ cho phù hợp sẽ hạn chế các rủi ro do biến động tỷ giá gây ra. Để có được cơ sở luận cứ vững chắc cho đánnh giá dự báo sự vận động của các đồng tiền chủ chốt, đòi hỏi không chỉ theo dõi sự biến động trên thị trường mà quan trọng là phân tích đánh giá đúng thực trạng, xu hướng phát triển kinh tế, địa vị kinh tế chính trị của các nước đó hiện tại và trong tương lai.
+ Hoàn thiện phát triển và hiện đại hoá công tác dự báo kinh tế tài chính để có được những đánh giá sát thựcphục cụ cho điều chỉnh kinh tế vĩ mô nói chung, điều chỉnh tỷ giá nói riêng.
+ Cuối cùng, để công tác điều chỉnh tỷ giá phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế, đòi hỏi phải có những giải pháp thỏa đáng vấn đề sau: hiện tại và tương lai gần nên gắn VND với đồng USD hay một giỏ ngoại tệ? Phương án nào là hợp lý?. Trong giới nghiên cứu và điều hành ở nước ta hiện có hai ý kiến đặt ra: ý kiến thứ nhất cho rằng: cần hạn chế sự phụ thuộc quá mức của VND vào một đồng tiền nước ngoài (cụ thể là USD) do đó phải xác định tỷ giá theo giỏ ngoại tệ mạnh. ý kiến thứ hai không phủ nhận xu hướng trên và cho rằng: trong thời gian tới USD vẫn còn vị trí quan trọng trên thị trường tài chính quốc tế, do đó USD vẫn là đồng tiền chủ yếu để làm cơ sở xác định chính sách tỷ giá của Việt nam.
Thực ra giữa hai ý kiến trên không có mâu thuẫn gì lớn, mặc dù trong giai đoạn vừa qua chúng ta chưa có nhiều quan hệ ngoại thương trực tiếp với Mỹ, song trên 90% các hợp đồng thương mại của ta được tính toán bằng USD, hơn nữa do vai trò của USD trong đời sống kinh tế nước ta và mục tiêu của chiến lược ổn định hoá xét trên phương diện lý thuyết, thực tiễn thì việc gắn VND với USD trong giai đoạn vừa qua là phù hợp, hiệu quả, là giải pháp khôn ngoan. Tuy nhiên bước vào giai đoạn phát triển mới, đa phương hoá cao độ thì phương án chuyển sang định giá theo giỏ ngoại tệ mạnh, dựa trên cơ sở mô hình lượng về ngoại thương nhiều chiều sẽ có lợi thế hơn cho kinh tế đối ngoaị: song dù sao chăng nữa trong giỏ ngoại tệ tỷ trọng của USD vẫn là lớn nhất. Nhìn tổng thể, việc gắn với giỏ ngoại tệ sẽ giảm được sự rủi ro, bấp bênh do biến động của tỷ giá song phương gây ra, thích hợp với hiện thực là tính không thuần nhất trong thương mại quốc tế, trước hết là sự đàn hồi (co giãn) giá cả khác nhau đối với cung và cầu theo các nhóm hàng hoá khác nhau.
CHƯƠNG 3
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ
Từ năm 2008 đến nay, tỉ giá VND/USD có nhiều biến động, đặc biệt trên thị trường tự do. Điều đó chứng tỏ cung-cầu ngoại tệ và chính sách tỉ giá cũng có vấn đề.
Nhưng đợt biến động nào cũng được cho là do yếu tố tâm lý và hoạt động đầu cơ tạo cầu ngoại tệ "ảo". Có lẽ đã đến lúc nên có quan điểm khách quan hơn về vấn đề này.
Từ năm 2008 đến nay, VND đã trải qua những giai đoạn biến động đảo chiều. Lượng kiều hối và vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) dồi dào và mức giải ngân tương đối cao của vốn đầu tư trực tiếp (FDI) trong quý I/2008 khiến các NH dư thừa tạm thời USD, 1USD Mỹ trên thị trường tự do khoảng giữa tháng 3.2008 xuống mức rất thấp, tương đương 15.500 đồng/USD.
Thời điểm này, DN có ngoại tệ, đặc biệt là DN XK khốn khổ vì không bán được ngoại tệ cho NH. Đối với khách hàng cá nhân thì NH rất hạn chế mua, nếu có chỉ từ 100-300USD, một số NH thì từ chối mua của khách hang vãng lai.
Tuy nhiên, từ cuối tháng 3.2008 đến nay, giá USD trên thị trường tự do hầu như luôn cao hơn tỉ giá bình quân liên ngân hàng (LNH) do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố. Đặc biệt vào một số thời điểm (tháng 5, 6, 11.2008) thị trường khá khan hiếm USD khi nhu cầu ngoại tệ của các DN tăng và áp lực rút vốn của của một số quỹ đầu tư nước ngoài. Tỉ giá VND/USD trên thị trường tự do có thời điểm lên mức 19.400 đồng (tính ra VND mất giá đến 21% so USD). Thời điểm này, dư luận có tổ chức đã mua kì hạn lên 24000đồng/USD.
Từ đầu tháng 1.2009 đến nay tuy không biến động mạnh, nhưng giá USD trên thị trường tự do trong xu hướng tăng. Tuần qua, giá USD xoay quanh mức 17.600 đồng - 17.700 đồng và có thời điểm lên đến mức 17.800 đồng, có lúc lên đến 18.000đ, Cao hơn tỉ giá niêm yết của các ngân hàng thương mại khoảng 220 -315đ/USD. Chiều 22.2, giá bán USD trên thị trường tự do ở mức 17.700 đồng. Cùng với vàng, hiện nay USD đang là một kênh đầu tư thu hút sự quan tâm của các tổ chức tài chính và các NĐT. Nhiều người dân chuyển từ VND sang cất giữ USD.
Thị trường chính thức hiện nay vẫn có sự can thiệp của Nhà nước nên nhiều khả năng chưa hẳn đã phản ánh đúng cung - cầu. Thị trường tự do tuy chiếm khối lượng giao dịch ít hơn nhiều so với thị trường chính thức, nhưng cũng là một thước đo cung cầu khá khách quan. Vì vậy, không nên bỏ qua tín hiệu này và cũng không nên luôn quy kết là do tâm lý đầu cơ. Vì theo kinh nghiệm quốc tế, kỳ vọng của các tổ chức và dân cư có những lúc đã làm vô hiệu chính sách tỉ giá của các quốc gia.
Sự kì vọng của ngân hang thương mại.
USD đang được kỳ vọng là sẽ tăng giá trong thời gian tới, tuy một vài thông tin chính thức được công bố là sẽ ổn định tỉ giá trong năm 2009. Tuy nhiên, bối cảnh và thực trạng nền kinh tế, đặc biệt tình hình XNK của VN trong năm 2009 nhiều khả năng sẽ khó khăn hơn năm 2008 thì làm được điều này không dễ.
Tăng trưởng của các nền kinh tế chủ chốt đang vẫn dấu hiệu xấu đi. Kinh tế VN là nền kinh tế mở với XK chiếm trên 70%/GDP chắc chắn tiếp tục bị ảnh hưởng vì các thị trường XK truyền thống thu hẹp và gia tăng cạnh tranh. Nguồn thu ngoại tệ được trông mong nhất là XK sẽ bị ảnh hưởng.
Hiện tượng tỉ giá mua/bán USD (luôn bằng nhau) của các NHTM lâu nay cho thấy các NH đang cần ngoại tệ. Kinh nghiệm đối phó với biến động ngoại tệ năm 2008 đã khiến hầu hết các NH luôn quan tâm đặc biệt đối với các DN XK. Đặc biệt là khuyến khích các khoản tài trợ vốn lưu động, cho khách hàng có thị trường ít bị ảnh hưởng do tác động của khủng hoảng tài chính thế giới. Ưu tiên tài trợ XK trước khi giao hàng và chiết khấu bộ chứng từ hàng XK cho các DN XK sang các thị trường và khách hàng truyền thống.
Nhiều NH công bố cho vay VND ưu đãi lãi suất (LS) đến mức chỉ còn 1%/năm (sau hỗ trợ LS của Chính phủ) đối với các DN XK với điều kiện là DN cam kết bán lại ngoại tệ (tiền hàng thu được từ nước ngoài) cho NH theo tỉ giá tại thời điểm ngân hàng giải ngân cho vay VND.
Giải thích điều này với khách hàng, một PGĐ chi nhánh NHNo&PTNT nói: "Ví dụ cho DN vay 169,1 tỉ đồng, chúng tôi phải mang 10 triệu USD bán cho NHNN (theo tỉ giá NHNN công bố hiện là 16.981 đồng/USD) lấy VND về cho vay với LS chỉ 1%/năm (sau hỗ trợ) với điều kiện khi thu được tiền về (dù thời gian nào) DN cũng phải cam kết bán lại cho chúng tôi với giá 16.981 đồng/USD để chúng tôi bảo toàn được 10 triệu USD của mình.
Chính sách tín dụng đối với XK cho thấy các NHTM dự báo là tỉ giá sẽ theo chiều hướng tăng. NH chịu thiệt một chút về LS để kiếm lợi nhuận từ chênh lệch tỉ giá và tăng thu nhập từ dịch vụ thanh toán quốc tế, phát hành bảo lãnh, giao dịch tài khoản và mua bán ngoại tệ.
cần chính sách tỉ giá linh hoạt nhưng ổn định.
Sự thua thiệt thường rơi vào DN vì tỉ giá từ năm 2008 đến nay luôn biến động theo chiều hướng tăng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của nhiều DN. Vẫn biết rằng chính sách tỉ giá của Nhà nước tuyên bố là điều hành linh hoạt phù hợp với diễn biến của thị trường ngoại tệ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng XK, hạn chế NK, nhưng xem ra vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Trong cuộc họp gần đây nhất, Chính phủ cũng đã chỉ đạo NHNN xem xét xây dựng phương án nới lỏng chính sách tỉ giá để hỗ trợ XK. Phó TGĐ một NHTMCP nói: "Nên có sự điều chỉnh linh hoạt, nếu tỉ giá bị nén quá như một lò xo càng nén chặt thì độ bật của nó khi hết độ nén là khá nguy hiểm”.
Chính sách và diễn biến tỉ giá luôn là một lĩnh vực nhạy cảm, sẽ rất phiến diện nếu nhận định từ các chuyên gia và tổ chức độc lập đưa ra thiếu các số liệu về cán cân thanh toán quốc tế và trên cơ sở dự báo chính xác diễn biến kinh tế, tình hình xuất nhập khẩu trong và ngoài nước.
Chính vì vậy, dư luận rất mong muốn cơ quan quản lý nhà nước có liên quan nhận định khách quan về tình hình và điều chỉnh chính sách tỉ giá theo hướng ổn định, nhưng phù hợp với cung - cầu ngoại tệ để tạo điều kiện cho các DN kế hoạch hóa được thu chi tài chính của mình, tránh những biến động ngoại tệ quá mạnh trên thị trường tự do vì thiếu hiểu biết và mù mờ về thông tin vĩ mô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kinh tế học DAVID BEGG
2. Tạp chí tài chính, tạp chí ngân hàng
3. GS-TS Vũ Đình Bách (chủ biên) 2001”Giáo trình kinh tế vĩ mô”
ĐHKTQD nhà xuất bản thống kê 2001
4. FREDERIC S.MISHKIN 2001, “Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài
chính” nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
5. TS. Nguyễn Đăng Dờn và ThS. Huỳnh Kim Phụng 2000 “Diễn biến tỷ
giá USD/VNĐ thời gian qua và triển vọng trong thời gian tới”. Tạp chí
ngân hàng
6.Website kinh tế Việt Nam : www.economic.com.vn
KẾT LUẬN
Từ thực trạng và giải pháp trên cho ta thấy việc xác định một tỷ giá phù hợp là yếu tố rất quan trọng cho phát triển nền kinh tế của một đất nước.Việt Nam đã có những thành công bước đầu trong việc xác định tỷ giá hợp lý ,nhưng việc thực hiện các đưòng lối nhièu lúc không đạt hiệu quả.Xác lập một tỷ giá thoả đáng sẽ kích thích xuất nhập khẩu từ đó làm cho nền kinh tế càng phát triển hơnlà một vấn đề đặt ra cho các nhà chính sách và sự nỗ lực của các thành viên trên thị trường.
Việc hiểu biết và nắm bắt những đIều cần thiết về tỷ giá sẽ giúp cho sinh viên nói riêng và những người quan tâm có những cáI nhìn tổng quát hơn về nền kinh tế ,để từ đó có đIều chỉnh phù hợp trong công việc của mình trong thời gian tới và tiến xa hơn là có những biện pháp cho chính phù nhằm nâng cao giá trị của đồng nội tệ.
CHÚC CÁC BẠN CÓ MỘT BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KÌ THẬT TỐT
“^_^”
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chinh_sach_ti_gia_hoi_doai_o_vn.doc