1. Lí do chọn đề tài
Đất nước đang không ngừng phát triển, xã hội ngày càng hiện đại do đó yêu cầu trình độ học vấn của con người ngày càng cao. Và giáo dục chính là nhân tố quan trọng quyết định điều đó, nhận thức được điều này Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định vai trò to lớn của giáo dục cho rằng đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển, xác định “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu” (điều 4, Luật Giáo dục 2019).
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói:
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”
Đúng vậy, chăm sóc và giáo dục trẻ ngay từ những năm tháng đầu đời là điều vô cùng quan trọng góp phần hoàn thành sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ sau này trở thành người kế thừa, những con người của thế kỉ XXI. Giáo dục MN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Và một trong những mục tiêu chung của giáo dục MN là giáo dục trẻ “Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi, có một số kỹ năng sơ đẳng (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận.) cần thiết để vào trường phổ thông, thích đi học”
Bản chất việc học ở trẻ em là thông qua sự bắt chước, khám phá, trải nghiệm, thực hành để hiểu về những sự vật, hiện tượng diễn ra xung quanh trẻ. Hoạt động khám phá môi trường xung quanh sẽ tạo điều kiện cho trẻ thỏa mãn nhu cầu tìm tòi, khám phá của mình. Khi trẻ được làm quen với môi trường xung quanh, trẻ sẽ được hòa mình vào thế giới xung quanh từ đó việc tiếp thu những kiến thức và kỹ năng cần thiết trở nên dễ dàng hơn.
Hoạt động khám phá môi trường xung quanh trẻ ở trường MN trong đó hoạt động KPKH đóng vai trò không hề nhỏ cho sự phát triển toàn diện của trẻ. Việc cho trẻ KPKH có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nhận thức cho trẻ, tạo điều kiện hình thành kiến thức nền tảng, phát triển các giác quan và những kỹ năng nhận thức ở trẻ. Nhất là với trẻ 5-6 tuổi, khi mà phạm vi hiểu biết và học hỏi rộng hơn thì nhu cầu khám phá, tìm hiểu, lí giải cách thức hoạt động và tồn tại của sự vật càng lớn.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để rèn luyện kỹ năng quan sát của trẻ trong hoạt động KPKH. Như chúng ta đã biết thì quan sát là một kỹ năng quan trọng là cơ sở ban đầu để hình thành các kỹ năng nhận thức khác, quan sát là yếu tố đầu tiên giúp trẻ tiếp nhận đặc điểm, hình ảnh của đối tượng mà trẻ tri giác được, đặc biệt hơn là hoạt động này phù hợp với đặc điểm tư duy trực quan của trẻ. Do đó việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ là vô cùng quan trọng.
64 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tiểu luận Biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính đến khả năng áp dụng vào thực tế với những tiêu chí cần tính đến như có phù hợp điều kiện cơ sở vật chất, quỹ thời gian, nguồn nhân lực thực hiện, phù hợp với lứa tuổi, khả năng của trẻ. Biện pháp đưa ra cần tạo hiệu quả và thúc đẩy nhanh hơn, chất lượng hơn quá trình hình thành và phát triển.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính mục đích
Mục đích vừa là điểm xuất phát, vừa là thước đo của quá trình giáo dục, giúp đánh giá, nhận xét những mặt được và chưa được, làm cơ sở cho việc xác định mục đích tiếp theo. Mục đích đóng vai trò như kim chỉ nam dẫn đường cho việc xác định cách thức, phương pháp, nội dung thực hiện.... khi xây
dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cần bám sát vào đặc điểm tâm sinh lý trẻ, chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, bộ chuẩn trẻ 5 tuổi và một số văn bản được ban hành để đảm bảo đi đúng hướng, đúng mục đích ban đầu đề ra.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính phát triển
Phát triển là lớn lên hoặc trưởng thành hơn, tiên tiến hoặc phức tạp. Vì vậy mà các biện pháp phải mang lại hiệu quả cao hơn so với việc thực hiện các biện pháp hiện có, tạo ra sự phát triển trên chính bản thân đứa trẻ. Bên trong bản thân mỗi biện pháp cũng phải đảm bảo sự phát triển.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp giáo dục đưa ra cần đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu của xã hội. Việc rèn luyện kỹ năng quan sát cần thiết, nó đòi hỏi cần phải được luyện tập thường xuyên, lặp đi lặp lại có hệ thống, chính vì vậy mà các biện pháp cần đảm bảo tính thực tiễn, từ đó mới tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hình thành và rèn luyện. Các biện pháp đưa ra thứ nhất phải phù hợp tình hình thực tế trường lớp, đội ngũ sư phạm nhà trường, thứ hai là phải phù hợp mục tiêu, chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, thứ ba là chú trọng vào việc cải biến cho thực tiễn.
2.2. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH ở trường MN
2.2.1. Biện pháp 1: Tạo hứng thú, thu hút sự chú ý của trẻ qua cách đặt câu hỏi và khuyến khích trẻ nêu câu hỏi
a. Mục đích:
Khơi gợi tính tò mò, ham hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ khám phá đối tượng. Giúp hình thành kỹ năng đặt câu hỏi, duy trì hứng thú, phát triển nhận thức và nắm bắt khả năng quan sát của trẻ.
b. Ý nghĩa:
Trong quá trình quan sát nhu cầu khám phá, sự tập trung của trẻ rất quan trọng. GV cần vận dụng linh hoạt các dạng câu hỏi khác nhau trong quá trình hỏi, cũng như cách đặt vấn đề đa dạng, phong phú và khuyến khích trẻ nêu ra những thắc mắc nhằm làm tăng hứng thú nhận thức của trẻ. GV đóng vai trò là người hướng dẫn khơi gợi, hỏi để lắng nghe trẻ bày tỏ suy nghĩ, để thu thập thông tin và có tác động phù hợp trong quá trình rèn luyện.
c. Cách thực hiện:
Khi đặt câu hỏi, giáo viên nên dùng những dạng câu hỏi cho trẻ tự phát hiện đối tượng: “Hôm nay, cô... có gì mới?”, “Trên bàn cô có gì đây?”, “Hôm nay, chúng ta có những gì?”, hay những câu hỏi gợi ý cho trẻ hành động với đối tượng: “Nó có đặc điểm gì?”, “Mình sẽ làm được gì với chúng?”, “Chúng ta sẽ làm như thế nào với nó đây?”...
Trong quá trình tổ chức, tùy theo tình huống GV có thể nêu câu hỏi như: “Khi làm như vậy thì kết quả là gì?”, “Theo các con, tại sao nó lại như vậy?”; việc cho trẻ dự đoán sẽ thu hút, kích thích trẻ theo dõi, quan sát quá trình tiến hành để tìm hiểu lí do cũng như kiểm tra kết quả dự đoán của mình.
Ví dụ: Cô tổ chức cho trẻ hoạt động “Oxy cần cho sự cháy”, cô có thể nêu vấn đề, đặt câu hỏi cho trẻ dự đoán kết quả: “Nếu bây giờ cô úp ly thủy tinh lên, cây nến sẽ như thế nào?”
GV có thể duy trì hứng thú và nắm bắt biểu tượng hình thành ở trẻ để có hướng dẫn phù hợp qua việc gợi ý trẻ nêu câu hỏi, thắc mắc của mình như: “Con có gì muốn hỏi cô không?”, “Mình có ...., con có muốn hỏi cô gì về chúng không?”,...
2.2.2. Biện pháp 2: Thường xuyên sử dụng các đồ dùng trực quan, tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm bằng các giác quan
a. Mục đích: Giúp trẻ tiếp nhận kiến thức rõ ràng và khắc sâu biểu tượng, khích thích hứng thú, khám phá ở trẻ. Tạo điều kiện cho trẻ được tiếp xúc, trải nghiệm với đối tượng giúp trẻ rèn luyện các giác quan.
b. Ý nghĩa: Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học chiếm một vị trí quan trọng trong việc giúp trẻ tiếp thu những kiến thức. Bởi lẽ trực quan trong dạy học huy động được tất cả các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức của trẻ. Vì trẻ mẫu giáo tưởng tượng chưa phong phú, kinh nghiệm sống còn ít nên cần tận dụng các đồ dùng trực quan nhất là vật thật để dạy trẻ, điều đó cũng phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ đó là tư duy trực quan.
c. Nội dung và cách thực hiện
Bước 1: Lựa chọn các đồ dùng trực quan phù hợp
Đồ dùng trực quan vừa phải mang tính thẩm mỹ, tính chính xác, tính giáo dục. GV cần lựa chọn những đồ dùng trực quan sao cho trẻ dễ hiểu và thích thú đồng thời lựa chọn đồ dùng phải phù hợp đặc điểm nhận thức của trẻ, với nội dung theo các chủ đề như: với những tiết chủ đề về môi trường xã hội (trò chuyện vê gia đình, trò chuyện về ngày tết,..) nên lựa chọn tranh ảnh (gia đình, các đồ dùng, món ăn,.. ngày tết) để dạy trẻ; với vật thật là đồ chơi nên đưa vào trong các chủ đề như: Đồ chơi của bé, Phương tiện giao thông, các vật như quả, rau, hoa thuộc vào chủ đề thực vật hay con cá, con kiến thì đưa vào chủ đề động vật,....
+ Vật thật: cần lựa chọn các vật có đặc điểm, cấu tạo chính xác, dễ quan sát, màu sắc rõ ràng, vừa tay trẻ và đảm bảo an toàn với trẻ khi tiếp xúc.
+ Tranh, ảnh: phải rõ nét, màu sắc chuẩn, đảm bảo tính khoa học, kích thước tranh, ảnh phù hợp cho trẻ quan sát không nên chuẩn bị quá to hay quá nhỏ.
+ Mô hình: đảm bảo đầy đủ các đặc điểm của đối tượng, có thể tận dụng các nguyên liệu có sẳn để làm, kích thước phù hợp để trẻ quan sát hoặc sử dụng.
+ Video: rõ nét, dễ quan sát, không quá dài mà vừa đủ dể trẻ nắm bắt đối tượng.
Bước 2: Lập kế hoạch sử dụng đồ dùng trực quan
- Xác định hình thức: Tùy thuộc vào mục đích, nội dung, chủ đề, địa điểm, số lượng trẻ để xác định hình thức nhóm hay cá nhân và lựa chọn hình thức hoạt động.
- Xây dựng môi trường: Cách bố trí phù hợp dễ quan sát, tạo không gian chơi an toàn; tạo không khí vui vẻ thoải mái, lựa chọn đồ dùng an toàn, khoa học, đảm bảo đủ số lượng cho trẻ.
Bước 3: Sử dụng đồ dùng trực quan
Vật thật: Tạo cơ hội cho trẻ được tiếp xúc với từng vật cụ thể, sử dụng tất cả các giác quan của mình để tri giác như: nhìn, xem, cầm, nắm, sờ, mó, ngửi, nếm....
Tranh, ảnh, mô hình, video: Trẻ quan sát trong thời gian phù hợp, trong quá trình quan sát cô có thể đặt câu hỏi gợi ý cho trẻ tìm hiểu, với ảnh cô có thể sử dụng màn hình tivi cho trẻ quan sát như video, đặt ở vị trí vừa tầm mắt trẻ cách khoảng 3m.
Trong quá trình sử dụng nên chú ý phối hợp các loại đồ dùng sao cho phù hợp tránh rời rạc. Ví dụ: Trong tiết dạy cho trẻ làm quen với một số loại rau GV có thể sử dụng một số loại đồ dùng như: Tranh lô tô, vật thật, đồ chơi, mô hình kết hợp với nhau sao cho linh hoạt và phù hợp như phần đầu giới thiệu bài cho trẻ đi tham quan mô hình vườn rau với nhiều loại rau, phần cung cấp kiến thức và phần mở rộng cho trẻ quan sát rau thật, phần trò chơi cho trẻ chơi với đồ chơi nhựa, lô tô.
Tận dụng sử dụng các đồ dùng trực quan có sẵn cho trẻ trải nghiệm bằng các giác quan. Ví dụ: Trong hoạt động ngoài trời, cô có thể cho trẻ tìm hiểu, tiếp xúc, tham gia thực hiện một số thí nghiệm đơn giản với đá, cát, cây, đất, hoa... có ở trong trường để trẻ nắm bắt đặc điểm, tính chất của các đối tượng đó. Hay ở góc thiên nhiên thì cô có thể cùng trẻ trồng cây, sau đó cho trẻ quan sát sự phát triển của cây qua từng ngày.
2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường thiết kế và tổ chức các trò chơi rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ
a. Mục đích: Thỏa mãn nhu cầu chơi. Tạo hứng thú phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ. Rèn cho trẻ khả năng quan sát, giải quyết nhiệm vụ nhận thức và củng cố kiến thức dưới hình thức chơi nhẹ nhàng.
b. Ý nghĩa: Đối với trẻ mầm non thì việc “Chơi mà học - học mà chơi” sẽ giúp trẻ tiếp thu những kiến thức một cách dễ dàng và sâu sắc nhất. Trong KPKH việc sử dụng trò chơi luôn tạo cho trẻ sự hứng thú, kích thích trẻ tích cực hoạt động, thích khám phá, phát triển óc quan sát, phán đoán và các năng lực hoạt động trí tuệ,...
c. Cách thực hiện:
Bước 1: Lựa chọn, thiết kế trò chơi
- Yêu cầu đối với các trò chơi rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ:
+ Phù hợp với mức độ kiến thức, kỹ năng của trẻ 5-6 tuổi, phù hợp với nội dung hoạt động KPKH và phải có yếu tố mới mẻ.
+ Hướng đến việc rèn luyện kỹ năng quan sát; tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm trong những hoàn cảnh khác nhau.
+ Hấp dẫn, kích thích hứng thú, tính tích cực, linh hoạt của trẻ khi chơi.
+ Phù hợp với mục đích, nội dung, thời điểm, địa điểm tổ chức hoạt động KPKH.
- Xây dựng, lựa chọn các trò chơi:
+ Xác định nhiệm vụ, hành động chơi: Mục đích sử dụng trò chơi để rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ nên nhiệm vụ chơi của trẻ hướng tới việc sử dụng các giác quan để tri giác và hình thành biểu tượng. Nhiệm vụ và hành động chơi thể hiện rõ qua các dạng trò chơi.
+ Xác định luật chơi: Luật chơi là các quy tắc mà trẻ cần phải chấp hành trong quá trình tham gia chơi. Ví dụ: Trong trò chơi “Đoán quả gì?”, trẻ buộc phải bịt mắt và sử dụng các giác quan còn lại tiếp xúc đối tượng để hình dung chính xác đối tượng.
Bước 2: Lập kế hoạch sử dụng trò chơi
- Xác định hình thức chơi: Tùy thuộc vào mục đích, nội dung, đồ chơi, hành động chơi, kỹ năng chơi, địa điểm chơi, số lượng trẻ để xác định hình thức chơi. Chơi theo cá nhân khi GV muốn kiểm tra mức độ rèn luyện kỹ năng quan sát của từng trẻ, khi trẻ thích chơi một mình hay không gian chơi hẹp. Ngược lại, khi biểu tượng của trẻ đã phong phú, chính xác, khái quát, kỹ năng quan sát của trẻ đã tương đối phát triển, trẻ biết thỏa thuận với bạn bè khi chơi; không gian chơi rộng và số trẻ đông thì nên tổ chức theo nhóm.
- Xây dựng môi trường chơi: Để tạo dựng môi trường chơi tốt, GV cần bố trí và tạo không gian chơi rộng rãi, thoải mái, an toàn đối với trẻ; lựa chọn đồ dùng, đồ chơi an toàn, khoa học, thẩm mỹ và đủ về số lượng; tạo tâm thế sẵn sàng, hào hứng trước và trong khi tham gia trò chơi.
Bước 3: Tổ chức cho trẻ chơi
Quá trình tổ chức cho trẻ chơi nên được tổ chức theo các bước:
• Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi.
• Bước 2: Giải thích luật chơi, hướng dẫn cách chơi.
• Bước 3: Tổ chức cho trẻ chơi – Trong khi chơi GV chú ý theo dõi, bao quát.
• Bước 4: Kiểm tra kết quả chơi và nhận xét.
2.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường thực hiện thí nghiệm với sự tham gia của trẻ, đặt vấn đề giúp trẻ quan sát
a. Mục đích: Phát hiện đặc điểm, thuộc tính quá trình sinh trưởng và phát triển của các sự vật hiện tượng. Góp phần kích thích hứng thú nhận thức và hình thành thái độ ham hiểu biết, tìm tòi của trẻ. Giúp kiểm chứng những dự đoán của trẻ, rèn luyện và phát triển kỹ năng quan sát, so sánh của trẻ.
b. Ý nghĩa: Biện pháp này là một trong những bước chính khi thực hiện một hoạt động KPKH cụ thể. Giúp trẻ giải đáp những thắc mắc và thỏa mãn nhu cầu nhận thức của trẻ. Đồng thời, nó còn giúp cho trẻ tiếp tục trau dồi lòng ham hiểu biết, thích khám phá vô tận ở trẻ.
c. Yêu cầu:
- Thí nghiệm đơn giản, đảm bảo an toàn cho trẻ khi tiến hành thí nghiệm
- Kết quả thí nghiệm phải có sự thay đổi rõ ràng
- Trong quá trình tổ chức thí nghiệm, hạn chế làm ảnh hưởng xấu hoặc làm chết đối tượng.
d. Nội dung và cách thực hiện:
Bước 1: Trước khi thực hiện thí nghiệm
+ Xác định mục đích thí nghiệm: Khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ cần xác định mục đích cụ thể của mỗi thí nghiệm. Mục đích của thí nghiệm được cụ thể hóa bằng các nhiệm vụ thí nghiệm, do giáo viên đặt ra hoặc giáo viên giúp trẻ tự xác định. Nhiệm vụ phải rõ ràng, được xác định theo trình tự nhất định. Việc giải quyết nhiệm vụ nhận thức đòi hỏi sự tìm tòi tích cực: phân tích, đối chiếu cái đã biết với cái chưa biết, đưa ra kết luận về nguyên nhân của hiện tượng, lựa chọn biện pháp giải quyết, các điều kiện và việc tổ chức thí nghiệm.
+ Chuẩn bị các điều kiện thí nghiệm: Cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thí nghiệm như: đối tượng, địa điểm, không gian làm thí nghiệm, thời tiết (nếu thí nghiệm ngoài trời); tính toán thời gian thực hiện; đầy đủ các dụng cụ đảm bảo an toàn và phù hợp với trẻ; dự đoán trước các tình huống, cách bố trí trẻ và sự tham gia vào thí nghiệm của trẻ. Trong quá trình xác định các điều kiện thí nghiệm, cần khuyến khích trẻ tham gia bàn bạc và chuẩn bị. Có thể đàm thoại về việc xác định điều kiện thí nghiệm và khuyến khích trẻ tham gia chuẩn bị thí nghiệm.
Bước 2: Tiến hành thí nghiệm:
• Bước 1: GV nêu vấn đề cho trẻ dự đoán, gọi tên các đồ dùng dụng cụ và đặt tên cho thí nghiệm. Ví dụ: Giáo viên đặt ra các câu hỏi: “Đây là cái gì?”, “Làm thế nào để biết?”... Trẻ dự đoán hiện tượng, GV hoặc trẻ đưa ra tên thí nghiệm: “Nước đá tan”
• Bước 2: Giáo viên cùng trẻ làm thí nghiệm và định hướng cho trẻ theo dõi sự thay đổi của sự vật – hiện tượng trong quá trình thí nghiệm. Cho trẻ thực hiện theo hình thức cả lớp hoặc nhóm, cá nhân. Ví dụ: Thí nghiệm “Nước đá tan”, GV cho trẻ thả cục đá vào 2 li nước (1 li nóng, 1 li lạnh), định hướng trẻ theo dỗi sự thay đổi của 2 vật, đặt câu hỏi với trẻ: “Khi được thả vào nước, 2 cục đá như thế nào?”
Bước 3: Kết thúc thí nghiệm: GV cùng trẻ trao đổi, thảo luận về kết quả, từ đó rút ra kết luận trên cơ sở các kết quả đã thu nhận được; cần khích thích trẻ rút ra kết luận độc lập.
Ví dụ: Thí nghiệm “Tan, không tan”
v Mục đích:
- Hiểu được nước có thể hòa tan và không hòa tan được một số thứ
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, so sánh
- Tạo hứng thú trong quá trình hoạt động
v Chuẩn bị: - 3 cốc/ li nước sạch
- 3 chiếc thìa
- Muối, hạt sỏi, dầu ăn.
v Tiến hành
- Cho trẻ quan sát các đối tượng sử dụng thí nghiệm
- Hỏi cách thực hiện thí nghiệm với các nguyên liệu đã chuẩn bị. Sau đó cho trẻ dự đoán hiện tượng khi cho muối, hạt sỏi, dầu ăn vào nước.
- Tiến hành thí nghiệm: GV hướng dẫn trẻ bỏ làn lượt muối, hạt sỏi, dầu ăn vào 3 li nước. Sau đó dùng thìa khuấy và để lắng lại. Cho trẻ mô tả kết quả thí nghiệm.
٭Một số thí nghiệm giáo viên có thể tổ chức cho trẻ:
Căn cứ vào các chủ đề, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ tham gia thực hiện các thí nghiệm:
• Chủ đề thế giới thực vật: hạt nào có thể nảy mầm, điều kiện phát triển của cây, cây cần gì, cây có thể mọc từ đâu...
• Chủ đề thuộc về thiên nhiên vô sinh: một số thí nghiệm với nước: sự thay đổi trạng thái của nước theo nhiệt độ, hình dạng của nước thay đổi theo vật chứa,...
2.2.5. Biện pháp 5: Tranh thủ sự hỗ trợ hợp tác của gia đình trong rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ
a. Mục đích
Tạo mối liên hệ giáo dục giữa nhà trường và gia đình. Thực hiện có thống nhất, có hiệu quả việc rèn luyện kỹ năng quan sát. Giúp cho trẻ có cơ hội quan sát, trải nghiệm, KPKH ở mọi lúc, mọi nơi. Nắm bắt được nhu cầu, hứng thú riêng của cá nhân mỗi trẻ.
b. Ý nghĩa
Môi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình và nhà trường. Vì vậy mà ngoài việc chịu sự giáo dục của nhà trường trẻ còn chịu sự giáo dục của gia đình. Nếu nhà trường và gia đình có cùng mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục thì sẽ đem lại hiệu quả giáo dục cao hơn, cụ thể ở đây là rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ. Giáo dục ở nhà trường sẽ không có ý nghĩa thiết thực với trẻ nếu không có sự thống nhất, hỗ trợ từ gia đình. Sự phối hợp này giúp giáo viên nhận được sự giúp đỡ, tiếp thêm sự tự tin, động lực thực hiện có hiệu quả hơn; tận dụng môi trường trẻ tiếp xúc để thỏa mãn nhu cầu khám phá, nhận thức thế giới của trẻ qua việc trải nghiệm, quan sát.
c. Nội dung và cách thực hiện
Trong các buổi gặp mặt phụ huynh hay thời gian đón trẻ, trả trẻ GV có thể trao đổi với phụ huynh về một số hoạt động khám phá môi trường xung quanh. Cung cấp kiến thức về tầm quan trọng của kỹ năng quan sát và ưu thế khi cho trẻ khám phá thế giới xung quanh. Lập kế hoạch phối hợp với phụ huynh theo đúng với chủ đề, gợi ý phương thức, cách thức cho trẻ tiếp xúc khám phá sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ như việc cho trẻ tiếp xúc vật thật thông qua hoạt động thực tiễn hàng ngày góp phần khắc sâu biểu tượng đồng thời phát triển các kỹ năng nhận thức cần thiết.
Tuyên truyền tới các bậc phụ huynh thông qua góc tuyên truyền của lớp, trang trí những hình ảnh của chủ đề đang học; huy động phụ huynh tham gia bằng việc cho trẻ quan sát, tìm hiểu trước các đối tượng khó có cơ hội để tiếp xúc ở lớp. Vừa tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm hình thành biểu tượng vừa thuận lợi cho GV chính xác hóa biểu tượng vào hoạt động ngày mai ở trên lớp. Có thể cho trẻ khám phá các loại rau củ quả, con vật, đồ dùng, phương tiện,.... ở nhà hay khi đi chợ, đi siêu thị,.......
Ví dụ:
• Trong chủ đề “Thế giới thực vật” cô cho trẻ tìm hiểu sự nảy mầm của hạt. Với thí nghiệm đơn giản, dễ thực hiện nhưng cần thời gian dài mới thu được kết quả, ngoài ra để thuận tiện cho việc trẻ quan sát theo dõi, sự phát triển của hạt thì GV có thể hướng dẫn cho phụ huynh cùng trẻ thực hiện việc này. Điều này sẽ kích thích hứng thú, tính tò mò học hỏi, chủ động nhận thức ở trẻ khi chính trẻ tự mình thực hiện và trải nghiệm.
• Hay chủ đề “Phương tiện giao thông”, ngày mai trẻ sẽ khám phá các phương tiện giao thông đường bộ thì trước đó cô có thể tạo cơ hội cho phụ huynh cùng tham gia bằng cách đưa trẻ đi quan sát ô tô, xe máy,.... rồi quay video lại; sau đó GV sẽ chọn ra video phù hợp, rõ ràng, dễ quan sát cho cả lớp cùng xem và khám phá. Như vậy vừa tạo cho mỗi trẻ có cơ hội được tiếp xúc giúp hình thành biểu tượng trước, từ đó việc tiếp thu và củng cố lại ở trên lớp dễ dàng hơn vừa tạo hứng thú, thu hút trẻ tập trung khi thấy hình ành của mình hoặc bạn trong video.
Thường xuyên trao đổi, lắng nghe phụ huynh chia sẻ về khả năng và hứng thú khám phá của trẻ qua các giờ đón trả trẻ cũng giúp giáo viên nắm bắt, hiểu rõ tâm sinh lí của mỗi cá nhân hơn để có thể hỗ trợ bằng việc đề ra các biện pháp rèn luyện phù hợp.
Vận động các bậc phụ huynh cùng tham gia sưu tầm, đóng góp đồ dùng như: sưu tầm các loại tranh ảnh về các con vật hoa quả, một số danh lam thắng cảnh, góp sức xây dựng vườn trường và góc thiên nhiên bằng việc ủng hộ một số loại cây ăn quả hay các cây cảnh, cây hoa mà gia đình trồng.
Ngoài ra, trong hoạt động tham quan, dã ngoại nhà trường vận động, mời phụ huynh cùng tham gia với trẻ, xem cách thức hướng dẫn cho trẻ khám phá thế giới xung quanh. Từ đó việc phối hợp với nhà trường trong kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung và rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ nói riêng cũng dễ dàng hơn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là việc rất quan trọng, kỹ năng này sẽ giúp trẻ hình thành biểu tượng chính xác và rõ ràng hơn, nhận thức được các mối liên hệ, nắm được bản chất của sự vật hiện tượng xung quanh, từ đó giải quyết tốt các vấn đề trong cuộc sống, ngoài ra việc rèn luyện kỹ năng này sẽ là cơ sở để phát triển các kỹ năng nhận thức khác của trẻ. Bản chất của quá trình rèn luyện kỹ năng quan sát ở trẻ mẫu giáo là quá trình rèn luyện khả năng sử dụng các giác quan để tri giác bằng cách cho trẻ tiếp xúc với các đối tượng và giúp trẻ rèn luyện các giác quan... Quá trình này có thể diễn ra dưới rất nhiều hình thức ở trường MN, trong đó hoạt động KPKH là hoạt động chiếm ưu thế hơn cả.
Xét về mặt nhận thức, tất cả GVMN đều mong muốn việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ trong hoạt động KPKH đạt được hiệu quả tốt nhất. Điều này thể hiện ở việc GV nhận thức được vai trò, tầm quan trọng và luôn tìm hiểu, tham khảo tài liệu giúp trẻ rèn luyện kỹ năng quan sát. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực tiễn, vì nhiều lí do khách quan và chủ quan nên việc tổ chức hoạt động, phối hợp sử dụng các phương pháp, biện pháp, phương tiện của GV chưa hợp lý; từ đó dẫn đến hạn chế trong việc phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của hoạt động KPKH trong việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc nhận thức thế giới xung quanh và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Xuất phát từ các nguyên tắc đã đề ra ở trước đó cũng như căn cứ vào mục tiêu phát triển nhận thức của trẻ 5-6 tuổi, bản chất quá trình rèn luyện kỹ năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi và dựa vào đặc điểm hoạt động KPKH ở trường MN, chúng tôi đã đề xuất 5 biện pháp với hy vọng nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động KPKH đó là: (1) Tạo hứng thú, thu hút sự chú ý của trẻ qua cách đặt câu hỏi và khuyến khích trẻ nêu câu hỏi. (2) Thường xuyên sử dụng các đồ dùng trực quan, tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm bằng các giác quan. (3) Tăng cường thiết kế và tổ chức các trò chơi rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ. (4) Tăng cường thực hiện thí nghiệm với sự tham gia của trẻ, đặt vấn đề giúp trẻ quan sát. (5) Tranh thủ sự hỗ trợ, hợp tác của gia đình trong rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ. GV cần phối hợp các biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế cũng như khả năng của trẻ nhằm khai thác được những ưu thế của hoạt động KPKH để nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ một cách tối ưu nhất.
2. Kiến nghị
Với một số kiến nghị dưới đây hy vọng sẽ giúp việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH đạt hiệu quả cao hơn:
2.1. Về phía nhà trường
Nhà trường cần tạo điều kiện tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức chuyên môn cho GVMN, trong đó có việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi vì đây là một trong những kỹ năng nhận thức quan trọng, giúp trẻ rất nhiều trong quá trình học tập sau này ở phổ thông. Đầu tiên là giúp GV nhận thức đầy đủ và đúng đắn về kỹ năng quan sát, sau đó mới đến việc kết hợp sử dụng các phương pháp, biện pháp, phương tiện để nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ.
Tích cực khuyến khích, động viên và hỗ trợ cho các GV phát huy sáng kiến, sáng tạo, đổi mới trong quá trình giáo dục nói chung và việc rèn luyện kỹ năng quan sát nói riêng bằng các biện pháp hữu hiệu.
Cần đầu tư cơ sở vật chất trong nhà trường, nâng cao và đổi mới các trang thiết bị, dụng cụ phù hợp với thực tế nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy.
2.2. Về phía giáo viên
Mỗi GVMN có tinh thần trách nhiệm, không ngừng trau dồi năng lực chuyên môn nghiệp vụ nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Về việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ, là người trực tiếp tổ chức các hoạt động cho trẻ ở trường MN, GV cần tìm hiểu các kiến thức về kỹ năng quan sát để lựa chọn biện pháp rèn luyện cho phù hợp với trẻ, từ đó có những định hướng khai thác tiềm năng của trẻ cũng như lợi thế từ các hoạt động để giúp trẻ phát triển toàn diện.
Cần phối hợp chặt chẽ với gia đình trong việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ, trong đó nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng giáo dục như: trao đổi thông tin về đặc điểm tâm - sinh lý cũng như tình hình phát triển của trẻ cho phụ huynh; cung cấp cho phụ huynh hiểu thêm về các nội dung, phương pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ ở nhà nhằm nâng cao khả năng quan sát ở trẻ.
2.3. Về phía phụ huynh
Cần phối hợp với nhà trường trong các hoạt động giáo dục nói chung và việc rèn luyện kỹ năng quan sát nói riêng qua việc trao đổi, chia sẻ với GV. Các đồ dùng phế thải như: chai nhựa, ly nhựa, vỏ sữa chua,... không dùng nữa thì phụ huynh có thể gom lại và đóng góp cho các cô làm đồ dùng, đồ chơi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Chương trình giáo dục mầm non, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[2]. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển Giáo dục học, NXB từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
[3]. Ddaparôjet A.V (1990), Tâm lý học, NXB Giáo dục.
[4]. Hoàng Phê (chủ biên) (1992), Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.
[5]. Hoàng Thị Oanh và Nguyễn Thị Xuân (2007), Giáo trình cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh, NXB Giáo dục.
[6]. Hoàng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xuân (2008), Giáo trình Phương pháp cho trẻ mầm non khám phá khoa học về môi trường xung quanh, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[7]. Hoàng Thị Phương, Giáo trình lý luận và phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh, NXB Đại học Sư phạm
[8]. Hồ Thị Tường Vân, Biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học.
[9]. Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên)- Nguyễn Thị Như Mai - Đinh Thị Kim Thoa, Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non, NXB Đại học Sư Phạm.
[10]. Nguyễn Phụ Thông Thái, Hình thành kỹ năng học tập cơ bản cho trẻ lớp 1, Luận án Tiến sĩ.
[11]. Phan Trọng Ngọ, Dương Diệu Hoa, Nguyễn Thị Mùi (2000), Tâm lý học hoạt động và khả năng ứng dụng vào lĩnh vực dạy học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[12]. T.A.Ilina (1978), Giáo dục học tập II, NXB Giáo dục.
[13]. Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Tuyết (2010), Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm non: Mẫu giáo lớn (5-6 tuổi), NXB Giáo dục, Hà Nội.
[14]. Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga (2012), Các hoạt động khám phá khoa học của trẻ mầm non, NXB Giáo dục Việt Nam.
[15] Trần Trọng Thủy (1998), Tâm lý học lao động, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[16]. Vũ Dũng (2000), Từ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_luan_bien_phap_ren_luyen_ky_nang_quan_sat_cho_tre_5_6_t.doc