a. Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản thực dân
đối với các nước Đông Nam Á
b. Phong trào đấu tranh giành độc lập của
nhân dân Đông Nam Á (từ giữa thế kỷ XIX -
1945)
25 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tiến trình lịch sử của các quốc gia Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2: KHU VỰC
ĐÔNG NAM Á
III. Tiến trình lịch sử của các quốc gia
Đông Nam Á
1.Thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc
2. Đông Nam Á từ sau chiến tranh giành độc lập dân tộc
a. Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản thực dân
đối với các nước Đông Nam Á
b. Phong trào đấu tranh giành độc lập của
nhân dân Đông Nam Á (từ giữa thế kỷ XIX -
1945)
Sự khác biệt về trình độ và tốc độ phát
triển của các nước Phương Đông so với
châu Âu diễn ra khi nào? Tại sao?
=> khi chủ nghĩa tư bản được xác lập.
Tình trạng này càng sâu sắc hơn, khi các
nước thực dân phương Tây xâm lược và
đô hộ các nước phương Đông và biến
các nước ở phương Đông làm thuộc địa.
Từ sau thế kỷ XV, nhiều nước ở Đông
Nam Á đã là các quốc gia phong kiến
phát triển
Các cuộc xung đột, nội chiến, đấu tranh
giai cấp ngày càng gay gắt dẫn đến sự
suy yếu nhanh chóng chế độ phong kiến
Từ những hoạt động buôn bán hay
truyền giáo, thực dân phương Tây đã
chuyển sang chính sách xâm lược
Indonesia là nước đầu tiên ở châu Á bị
thực dân phương Tây đô hộ
Đầu tiên, thương nhân Bồ Đào Nha chiếm
Malaca và lập một số thương điếm trên
các đảo, chủ yếu là Amboa
Hà Lan sau đó chiếm Jakarta và đổi tên
thành Batavia
Năm 1811, Indonesia rơi vào tay Anh. Sau
chiến tranh Napoleon, năm 1814, Anh
trả lại thuộc địa cho Hà Lan
Philippines – năm 1571, Tây Ban Nha dùng
sức mạnh quân sự đánh chiếm toàn bộ
Philippines và xây dựng thành phố Manila.
Sau đó, năm 1898, Hoa Kỳ tuyên chiến với
Tây Ban Nha nhằm chiếm các thuộc địa tại
đây, nhưng lại lấy danh nghĩa “bạn của
Philippines giúp giải phóng ách độ hộ nước
ngoài”. Sau khi đánh thắng Tây Ban Nha,
Hoa Kì tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược
Philippines (1899-1902) và thiết lập sự
thống trị của mình trên quần đảo này.
Miến Điện –Từ cuối thế kỷ XVII, Anh, Hà Lan, Pháp
cạnh tranh mạnh mẽ ở vùng bán đảo Đông Dương,
đặc biệt là Nam Miến Điện và Xiêm.
Cuộc xâm lược của Anh ở Miến Điện tiến hành qua
3 cuộc chiến tranh.
◦ Lần thứ nhất (1824-1826), Lần thứ 2 (1852), Lần
3 (11/1885): Anh chiếm Minla, Pagan rồi tiến về
kinh đô Mandalay. Mandalay đầu hàng và vua
Miến Điện bị đày sang Ấn độ.
=> Sau đó, toàn bộ Miến Điện trở thành 1 tỉnh của
Ấn độ thuộc Anh. Miến Điện không còn được ghi
trên bản đồ chính trị thế giới như là một quốc gia
độc lập.
Xiêm (nay là Thái Lan) – Từ năm 1852, Xiêm kí
nhiều hiệp ước với các nước thực dân
. Trên thực tế, Xiêm vẫn giữ được độc lập, nhưng
đã phụ thuộc nhiều vào nước ngoài, nhất là Anh.
năm 1887, Xiêm buộc phải ký với Pháp một hiệp
định từ bỏ mọi quyền lợi của mình ở Campuchia.
ngày 15/1/1896, hiệp ước Anh- Pháp được kí kết,
qui định Xiêm là quốc gia độc lập và trở thành khu
đệm giữa các thuộc địa Anh – Pháp
Mã Lai –Từ nửa sau thế kỷ XIX, Anh đánh chiếm các
tiểu bang nằm sâu trong nội địa Mã Lai.
Năm 1874, Anh gây ra bạo loạn ở Xelango và
Xembilan để đặt sự bảo hộ ở 2 bang này.
Năm 1895, Anh hợp nhất 4 bang Perac, Xelango,
Xembilan va Pahang thành liên bang Mã Lai, do
một viên công sứ Anh cai trị.
Đến đầu thế kỷ XX, Mã Lai hoàn toàn trở thành
thuộc địa của Anh dưới quyền 1 viên thống đốc, do
vua Anh cử và trực thuộc Bộ thuộc địa Anh.
Lào – Năm 1886, Pavi với tư cách là phó
lãnh sự tại Luông Phabang, bắt đầu thực
hiện kế hoạch xâm lược Lào của chính
phủ Pháp.
Với hiệp ước 1893, chế độ cai trị thực
dân của Pháp được chính thức thiết lập
trên đất Lào.
Năm 1897, Lào trở thành một xứ trong
Liên bang Đông Dương.
Campuchia
Vào cuối những năm 70 của thế kỷ XIX,
Pháp tiến sâu can thiệp mọi công việc nội
bộ của Campuchia sau khi buộc triều
đình Phnom Phenh công nhận sự bảo hộ
của mình.
Với hiệp ước 17/6/1889, Pháp căn bản
hoàn thành việc đặt nền bảo hộ ở
Campuchia.
(1) Thời kỳ đấu tranh chống xâm lược – từ
khi chủ nghĩa thực dân phương Tây bắt đầu
xâm lược đến khi hoàn thành việc bình định
về quân sự các nước ĐNA
(2) Thời kỳ đâu tranh giành độc lập – từ khi
các nước thực dân thiết lập nền thống trị
đến năm 1945
Indonesia là nước đầu tiên ở ĐNA bị xâm
lược và cuộc đấu tranh chống ngoại xâm
cũng bắt đầu sớm nhất ở đây, nổi bật là
cuộc đấu tranh của nhân dân Giava, dưới
sự lãnh đạo của Điponegro (1785- 1855)
Ở Việt nam, Lào, Campuchia, cuộc xâm
lược của thực dân Pháp cũng vấp phải
cuộc kháng chiến mạnh mẽ của nhân
dân ba nước. Trong cuộc đấu tranh này
đã sớm hình thành liên minh Đông
Dương.
Ở Miến Điện, thực dân Anh cũng vấp phải
cuộc kháng chiến mạnh mẽ của nhân dân
ngay từ cuộc chiến tranh lần thứ nhất
Trong suốt mùa hè 1825, quân Anh bị bao
vây ở Rangun và liên tiếp bị tiến công, song
có ưu thé hơn về vũ khí và được tiếp viện,
chúng đã đẩy lùi quân của Bandula. Ngày
1/4/1825, Bandula bị hy sinh, quân Miến
Điện lùi về phía Bắc.
Ở Philippines, cách mạng 1896 được xem là
mốc mở đầu cho giai đoạn đấu tranh dưới ảnh
hưởng dân chủ tư sản. Nó có “ý nghĩa như sự
kiện đầu tiên ở Đông Nam Á theo xu hướng
mới – xu hướng dân chủ tư sản”
+ Năm 1898, chiến tranh Mĩ – Tây Ban Nha
bùng nổ. Nhân dân Philippines lại vùng lên đấu
tranh giải phóng dân tộc, song sau khi Mĩ chiến
thắng, Philippines lại rơi vào ách thống trị mới
của đế quốc Mĩ.
+ Năm 1931, Mĩ trao trả quyền tự trị cho
Philippines.
Ở Indonesia, vào năm 1911, giai cấp tư sản dân
tộc khá lớn mạnh và tập hợp thành tổ chức
chính trị riêng của mình –“Liên hiệp thương
nhân Hồi giáo”
Cùng năm 1912, “Đảng Indonesia” được thành
lập sau đổi tên thành “Đảng quốc dân” – đấu
tranh cho sự bình đẳng với người Âu.
Năm 1926-1927, Đảng Cộng sản lãnh đạo cuộc
khởi nghĩa Xumatora nhưng bị thất bại
Năm 1927, người thanh niên yêu nước Acmet
Xucacno thành lập “Đảng dân tộc”
Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng (12/1941), mở
đầu chiến tranh Thái Bình Dương, tình hình Đông
Nam Á thêm căng thẳng
Nét nổi bật ở thời kỳ này là sự ra đời các MẶT TRẬN
DÂN TỘC THỐNG NHẤT, và xây dựng LỰC LƯỢNG
VŨ TRANG của nhân dân mỗi nước
=> do tình hình cụ thể của thế giới và mỗi nước,
đường lối cứu nước có khác nhau, song vấn đề dân
tộc vẫn được đặt lên hàng đầu
a. Thời kỳ hoàn thành cuộc đấu tranh giành độc
lập
+ Năm 1946, Philippines tuyên bố thành lập nước
cộng hòa
+ Tháng 10/1947, Anh ký hiệp ước công nhận nền
độc lập của Miến Điện. Ngày 11/1/1948, Liên
Bang Miến Điện tuyên bố thành lập
+ Năm 1949, Hà Lan ký hiệp định Hague công
nhận và trao chủ quyền toàn bộ lãnh thổ cho
Indonesia.
Tháng 8/1957, Anh công nhân nền độc lập
của Mã Lai, và ngày 31/8/1957, Mã Lai tuyên
bố độc lập
Sau thất bại ở Điện Biên Phủ năm 1954, Pháp
buộc phải ký Hiệp định Gionevo công nhận
độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của ba nước Đông Dương
Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnom Penh được
giải phóng. Ngày 2/12/1975, nước cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào chính thức thành lập
+ INDONESIA:
1957-1965: chính phủ của tổng thống Xucacno đã
tiến hành quốc hữu hóa một số đồn điền, nhà máy,
ngân hàng của tư bản nước ngoài, thực hiện những
cải cách kinh tế trong nước và thi hành rộng rãi các
quyền tự do dân chủ.
Ngày 30/9/1965: đơn vị quân đội bảo vệ phủ tổng
thống đã tiến hành cuộc đảo chính quân sự, cuộc đảo
chính nhanh chóng bị dập tắt. Sau đó, chính phủ mới
được thành lập với tổng thống là ông Xuhacto. Từ
đây, Indonesia dần ổn định về chính trị và phát triển
nhanh về kinh tế.
+ PHILIPPINES:
Thời kỳ đầu sau khi giành được độc lập, Mỹ lũng
đoạn nền kinh tế Philippines với 50% tổng số vốn đầu
tư nước ngoài ở Philippines.
Năm 1965, tổng thống Maccot đề ra những chính
sách cải cách kinh tế với tên gọi “Chương trình xây
dựng xã hội mới” nhằm chuyển kinh tế Philippines từ
nông nghiệp nửa phong kiến sang kinh tế công nông
nghiệp, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò trọng
yếu.
+ THÁI LAN:
Thái Lan thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội lần thứ nhất (1961-1966) và lần 2
(1966-1971) với phương châm khia thác và
tận dụng các nguồn lực từ bên trong và bên
ngoài để phát triển đất nước. Thời kỳ này
được gọi là “thời kỳ vàng” của nền kinh tế
Thái.
+ MALAYSIA:
Chính phủ Malaysia đề ra kế hoạch tập trung
phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp.
Năm 1971-1990: hướng vào phát triển công
nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến hướng
ra xuất khẩu và Malaysia đã đạt được sự
cải thiện đáng kể về kinh tế- xã hội.
SINGAPORE:
Năm 1965: nước cộng hòa Singapore non trẻ
gặp nhiều khó khăn trong việc xác định
đường lối phát triển
thời kỳ đầu (1965-1970): Singapore tiến
hành công nghiệp hóa hướng ra xuất khẩu
nhằm hạn chế tình trạng thất nghiệp.
Năm 1979: chính phủ đề ra chiến lược phát
triển kinh tế mới với nội dung cải tổ cơ cấu
nền kinh tế theo hướng hiện đại hóa công
nghệ và sử dụng nhiều chất xám, được
mệnh danh là “cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ hai” ở Singapore.
+ BRUNEI:
Sau khi giành được độc lập (1/1/1984), chính phủ
tập trung vào ngành khai thác dầu lửa và khí đốt
Năm 1987: Brunei đứng thứ hai về xuất khẩu hơi đốt
hóa lỏng trên thế giới – chủ yếu đưa sang thị trường
Nhật Bản
+ MYANMAR:
Mệnh danh: “nước xuất khẩu gạo số một” từ năm
1890 đến Chiến tranh thế giới thứ hai.
Sau cuộc đảo chính (2/3/1962): thời kỳ cầm quyền
của ĐẢNG CƯƠNG LĨNH XÃ HỘI CHỦ NGHĨA MIẾN
ĐIỆN (1962-1988).
◦ Sau 1988: đất nước đặt dưới sự điều hành của Hội
đồng khôi phục trật tự và luật pháp quốc gia
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2017_9_2017m9_5h48m20_chuong_2_2_42.pdf