Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tử vong của viêm phúc mạc thứ phát (VPMTP) và giá trị của chỉ số Mannheim
(Mannheim Peritonitis Index‐ MPI) trong tiên lượng kết quả điều trị.
Phương pháp: Hồi cứu tất cả bệnh nhân (BN) được điều trị VPMTP tại bệnh viện Nhân dân Gia định từ
1/2010 đến 7/2012. Nguyên nhân của VPMTP được phân thành 4 nhóm và dữ liệu từ hồ sơ bệnh án được thu
thập để tính điểm MPI của từng bệnh nhân. Kết cuộc điều trị của bệnh nhân được đối chiếu với điểm MPI của
họ
6 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tỉ lệ tử vong của viêm phúc mạc thứ phát và giá trị tiên lượng kết quả điều trị của chỉ số mannheim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 363
TỈ LỆ TỬ VONG CỦA VIÊM PHÚC MẠC THỨ PHÁT VÀ GIÁ TRỊ
TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA CHỈ SỐ MANNHEIM
Nguyễn Văn Hải*, Trần Quốc Hưng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tử vong của viêm phúc mạc thứ phát (VPMTP) và giá trị của chỉ số Mannheim
(Mannheim Peritonitis Index‐ MPI) trong tiên lượng kết quả điều trị.
Phương pháp: Hồi cứu tất cả bệnh nhân (BN) được điều trị VPMTP tại bệnh viện Nhân dân Gia định từ
1/2010 đến 7/2012. Nguyên nhân của VPMTP được phân thành 4 nhóm và dữ liệu từ hồ sơ bệnh án được thu
thập để tính điểm MPI của từng bệnh nhân. Kết cuộc điều trị của bệnh nhân được đối chiếu với điểm MPI của
họ.
Kết quả: Có 445 BN trong nghiên cứu với tuổi trung bình là 51 tuổi (10 – 104 tuổi). Xuất độ VPM do
thủng dạ dày‐tá tràng (DDTT), viêm ruột thừa (VRT), bệnh đại tràng và nguyên nhân khác lần lượt là 47,2%,
42,7%, 6,1% và 4,0%. Tỷ lệ tử vong chung là 9%. Tỷ lệ tử vong của VPM do bệnh đại tràng, do thủng DDTT,
do VRT và do các nguyên nhân khác lần lượt là 44,4%, 9,5%, 1,6% và 27,8%. Tỉ lệ tử vong khác biệt có ý nghĩa
thống kê theo điểm MPI 29. Bệnh nhân bị VPMTP có điểm MPI > 29 thì tỉ lệ tử vong là
41,5%. Bệnh nhân VPM do bệnh đại tràng hay do thủng DDTT có điểm MPI > 29 thì tử vong rất cao (75% và
53,3%).
Kết luận: Chỉ số MPI đơn giản và nên được áp dụng trên lâm sàng để tiên lượng kết quả điều trị VPMTP.
Từ khóa: Viêm phúc mạc, Viêm phúc mạc thứ phát, Chỉ số Mannheim.
ABSTRACT
MORTALITY RATE OF SECONDARY PERITONITIS AND THE VALUE OF MANNHEIM
PERITONITIS INDEX (MPI) IN PREDICTING THE OUTCOME OF MANAGEMENT
Nguyen Van Hai, Tran Van Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 362 ‐ 368
Aims: To identify mortality rate of secondary peritonitis (SP) and the value of Mannheim Peritonitis Index
(MPI) in predicting the outcome of management.
Methods: This is retropective study including all patients (pts) who were treated for SP at Giadinh people’s
hospital from 1/2010 to 7/2012. The causes of SP were stratified into 4 groups and data from charts were collected
to evaluate MPI score for each patient. The outcome of management for each patient was collated with his/her
MPI score.
Results: There were 445 pts with the mean age of 51 years (range 10 – 104 years). Incidence of SP due to
colonic diseases, perforated peptic ulcer, appendicitis and other causes were respectively 47.2%, 42.7%, 6.1% and
4.0%. Overall mortality rate of SP was 9%. Mortality rate of SP due to colonic disease, perforated peptic ulcer,
appendicitis and other causes were respectively 44.4%, 9.5%, 1.6% and 27.8%. Mortality rate was significantly
different depending on MPI score 29. Patients who had SP with MPI score > 29 were associated
with mortality of 41.5%. Patients who had SP due to colonic disease or perforated peptic ulcer with MPI score >
29 had very high mortality (75% anh 53.3%).
Conclusion: MPI is simple and should be used in clinical practice to predicting the outcome of management
of SP.
* Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liê lạc: Nguyễn Văn Hải ĐT: 0903602989 Email: bsvanhai@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 364
Keywords: Peritonitis, Secondary peritonitis, Mannheim Peritonitis Index.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phúc mạc thứ phát (VPMTP) là một
cấp cứu ngoại khoa thường gặp, nếu không
được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn
đến tử vong. Trước thập niên 1960, tỉ lệ tử vong
do VPMTP có thể đến 90%(15), hiện nay giảm còn
khoảng 10‐20%(2,15,17). Xác định mức độ nghiêm
trọng của VPMTP là một trong những việc cần
thiết khi tiếp nhận bệnh nhân để thiết lập kế
hoạch điều trị thích hợp và giải thích tiên lượng
cho người nhà bệnh nhân. Nhiều hệ thống tính
điểm đã được áp dụng để đánh giá bệnh nhân
như APACHE (Acute Physiology And Chronic
Health Evaluation), MPM‐0 (Mortality
Prediction Models‐Admission), MPM‐24, MPM‐
48, SAPS I (Simplified Acute Physiology Score),
SAPS II, SAPS III, SOFA (Sequential Organ
Failure Assessment), MPI (Mannheim Peritonitis
Index)... Trong các thang điểm trên, không
thang điểm nào thật sự đặc hiệu cho viêm phúc
mạc (VPM), ngoại trừ MPI. Tại thành phố
Mannheim, nước Đức, từ tháng 6/1982 đến
tháng 5/1984, Wacha và Linder(17) đã phát triển
thang điểm này dựa trên phân tích 17 yếu tố
trên 256 bệnh nhân VPM vi trùng đã trải qua
phẫu thuật và nhận thấy chỉ có 8 yếu tố là thật
sự có giá trị tiên lượng, đó là: 1) tuổi, 2) giới tính,
3) suy tạng cùng tồn tại, 4) bệnh ác tính, 5) thời
gian VPM trước phẫu thuật, 6) nguồn gốc nhiễm
trùng không từ đại tràng, 7) độ rộng của VPM
và 8) bản chất của dịch ổ bụng. Sự đơn giản của
MPI đã giúp ích rất nhiều cho các bệnh viện
thiếu hụt nhân viên và trang thiết bị. Ở Việt
Nam, hiện tại chưa có nghiên cứu nào về MPI
trong điều trị và tiên lượng VPM. Vì vậy, chúng
tôi thực hiện đề tài này nhằm: 1) Xác định tỉ lệ tử
vong ở bệnh nhân VPMTP theo từng nhóm
nguyên nhân, 2) Xác định sự liên quan giữa tỉ lệ
tử vong với từng nhóm điểm MPI, 3) Xác định
sự liên quan giữa tỉ lệ tử vong của từng nhóm
nguyên nhân với từng nhóm điểm MPI.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca gồm tất cả
bệnh nhân được chẩn đoán VPMTP tại Bệnh
viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 01/2010 đến
tháng 7/2012.
Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là VPM
và được phẫu thuật tìm thấy nguyên nhân từ
các tạng trong ổ bụng.
Tiêu chuẩn loại trừ
‐ VPMTP mổ lại.
‐ VPM do nguyên nhân sản phụ khoa,
đường tiết niệu, chấn thương, vết thương bụng.
‐ VPM là biến chứng của lần mổ trước (xì, rò
miệng nối, mỏm cắt, chỗ khâu).
‐ Hồ sơ thu thập thiếu dữ kiện cần thiết
(mạch, huyết áp, ure, creatinin ).
Bảng 1. Chỉ số viêm phúc mạc Mannheim
Yếu tố nguy cơ điểm
Tuổi >50 tuổi 5
Giới nữ 5
Suy tạng* 7
Bệnh ác tính 4
Thời gian viêm phúc mạc trước phẫu thuật ≥ 24 h 4
Nguồn gốc nhiễm trùng không từ đại tràng 4
Viêm phúc mạc toàn thể 6
Dịch bụng
Trong 0
Mủ, đục 6
Phân 12
*Định nghĩa của suy tạng:
Thận: Creatinine >177 μmol/L
Ure >167 μmol/L
Nước tiểu <20 ml/h
Phổi: pO2 < 50 mmHg
pCO2 >50 mmHg
Tuần hoàn: Sốc
Tắc ruột (hoàn toàn): Liệt ruột >24 h
Tắc ruột cơ học hoàn toàn
Xử lý số liệu
Thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án, từ đó tính
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 365
điểm MPI theo bảng 1. Đối chiếu từng nhóm
điểm MPI với kết cuộc của bệnh nhân (tử vong
hay không) ghi nhận trong hồ sơ.
Nhập liệu bằng phần mềm SPSS 16. Hoàn
tất nhập liệu, xem xét, chỉnh sửa ngay những sai
sót trong quá trình nhập liệu.
Thiết lập các bảng phân phối tần suất, tỷ lệ
các biến số. Số liệu được thống kê, phân tích
bằng phần mềm SPSS 16. Dùng phép kiểm χ2 và
Fisher để kiểm định tỷ lệ tử vong giữa các nhóm
điểm MPI và tỷ lệ tử vong của từng nhóm
nguyên nhân theo từng nhóm điểm MPI.
Dùng phần mềm Medcalc v.12 để tìm độ
nhạy, độ đặc hiệu của MPI.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số mẫu
Từ tháng 1/2010 đến tháng 7/2012, tại Bệnh
viện Nhân Dân Gia Định, chúng tôi hồi cứu
được 445 hồ sơ bệnh án VPMTP thỏa tiêu chuẩn
chọn bện
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 51,4 ± 19,1
tuổi, nhỏ nhất là 10 tuổi, lớn nhất là 104 tuổi.
Tuổi trung bình ở nhóm sống sót là 49,4 ± 18,4
tuổi và nhóm tử vong là 71,8 ± 13,5 tuổi, khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), chứng tỏ tuổi
là một yếu tố tiên lượng trong VPMTP. Bệnh
nhân VPM lớn tuổi tiên lượng nặng hơn bệnh
nhân trẻ tuổi(15,16).
Biểu đồ 1. Phân bố theo giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 268 nam
(60,2%) và 177 nữ (40,8%). Mã Thanh Tùng
(2006) tại Bệnh viện Bình Dân có 54% nam và
46% nữ bị VPM (9). Chúng tôi ghi nhận tử vong
của bệnh nhân nam là 7,1%, của bệnh nhân nữ là
11,9%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >
0,05). Rodolfo cũng ghi nhận tử vong của nam là
5,6%, tử vong của nữ là 7,1% trong số các trường
hợp VPMTP(14).
Nguyên nhân VPM và tỷ lệ tử vong theo từng
nhóm nguyên nhân.
Nguyên nhân VPM
Biểu đồ 2 cho thấy nguyên nhân VPM
đứng đầu là thủng dạ dày tá tràng (47,2%) kế
đến là viêm ruột thừa (42,7%), bệnh đại tràng
(6,1%), 4,0% do nguyên nhân khác từ gan mật,
ruột non, tụy, hạch bụng. Tỉ lệ VPMTP do
thủng dạ dày‐ tá tràng (DDTT) và viêm ruột
thừa (VRT) của chúng tôi tương đồng với số
liệu của Wittmann(18). Trong nghiên cứu của Lê
Ngọc Quỳnh, nguyên nhân VPM đứng đầu là
VRT (59,5%), sau đó là thủng DDTT (7,9%)(7).
Trong nghiên cứu của Mã Thanh Tùng, VPM
do VRT chiếm 56,7%, thủng DDTT chiếm
11,8%(9). Riêng kết quả nghiên cứu của Trịnh
Hồng Sơn cho thấy VPM do VRT chiếm tỷ lệ
rất cao (79,8%)(16). Một số tác giả nước ngoài
như Rodolfo ghi nhận VPM do VRT chiếm
48,3%, do thủng DDTT chiếm 2,9%(14); Pacelli
ghi nhận VPM do VRT chiếm 35,2%, do thủng
DDTT chiếm 20,1%(12). Khác biệt về tỉ lệ
nguyên nhân VPM giữa nghiên cứu của chúng
tôi và các tác giả khác có thể do sự khác nhau ở
thời gian và địa điểm thu thập số liệu.
Biểu đồ 2. Nguyên nhân viêm phúc mạc
*Thủng đại tràng do hoại tử đại tràng, do u
đại tràng gây tắc, do ung thư đại tràng vỡ, do
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 366
viêm túi thừa đại tràng.
** VPM do sỏi ống mật chủ, viêm túi mật
hoại tử, viêm tụy, thủng ruột non, vỡ hạch viêm.
Tỷ lệ tử vong của từng nhóm nguyên
nhân VPM
Tỷ lệ tử vong chung của VPMTP trong
nghiên cứu của chúng tôi là 9% (40/445 trường
hợp). Nhóm nguyên nhân có tỷ lệ tử vong cao
nhất là VPM do nguyên nhân từ đại tràng
(44,4%), kế đến là do thủng DDTT (9,5%), do
VRT (1,6%). Như vậy, VPM do bệnh đại tràng
dù tần suất thấp hơn VPM do thủng DD‐TT và
VRT nhưng lại có tử vong cao nhất. Nghiên cứu
của Lê Ngọc Quỳnh ghi nhận tỷ lệ tử vong của
VPM nguyên nhân từ đại tràng là 15,2%, cao
hơn do thủng DDTT và do VRT(7). Kết quả
nghiên cứu của Rodolfo(14) cũng tương tự như
kết quả của Lê Ngọc Quỳnh. Chỉ có nghiên cứu
của Pacelli thì ghi nhận tỷ lệ tử vong của VPM
do nguyên nhân từ đại tràng là 26,2%, thấp hơn
đôi chút so với VPM do thủng DDTT (28%)(12).
Nhóm VPM do nguyên nhân khác các nhóm
vừa kể trên trong nghiên cứu của chúng tôi có tử
vong đến 27,8%. Thật ra, nhóm này bao gồm các
nguyên nhân nặng như viêm đường mật do sỏi,
viêm túi mật hoại tử, viêm tụy, thủng ruột
non nhưng vì tần số thấp nên chúng tôi xếp
thành một nhóm.
Theo Lê Ngọc Quỳnh(7), trong 26 trường hợp
VPM bị tử vong thì có 8 trường hợp VPM mật,
chiếm tỷ lệ 30,8%; kế đến là VPM do thủng ruột
5 trường hợp, chiếm 19,2%; VPM do viêm tụy
cấp 4 trường hợp, chiếm 15,4%, VPM do VRT 3
trường hợp, chiếm 11,5%; VPM do thủng DDTT
2 trường hợp, chiếm 7,7%; 4 trường hợp VPM do
nguyên nhân khác. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy trong 40 trường hợp tử vong,
VPM do thủng DDTT chiếm hàng đầu (50%
trường hợp), kế đến là VPM do nguyên nhân từ
đại tràng (30% trường hợp), VPM do bệnh gan
mật (10% trường hợp), VPM do VRT (7,5%
trường hợp), 2,5 % VPM do nguyên nhân khác.
Liên quan giữa tỷ lệ tử vong với từng
nhóm điểm MPI
Cách chia nhóm điểm MPI
Theo tác giả Wacha(17) và Pacelli(12), thang
điểm MPI từ 0 đến 47 điểm được chia thành hai
nhóm: ≤ 26 và > 26 điểm. Tuy nhiên, nhiều tác
giả trên thế giới chọn cách chia điểm MPI thành
ba nhóm: 29 điểm(1,2,3). Chỉ riêng
hai tác giả Malik(8) và Panhofer(13) chia thành ba
nhóm: 25 điểm. Chúng tôi chọn
cách chia điểm MPI thành ba nhóm: <21, 21‐29
và >29 điểm, vì theo kết quả nghiên cứu của
chúng tôi, trung bình điểm MPI của các trường
hợp tử vong là 30,3 điểm, các trường hợp sống
sót là 20,6 gần với cách chia ba nhóm điểm < 21,
21‐29, >29 điểm. Hơn nữa, đây cũng là cách chia
được nhiều tác giả đồng thuận nhất.
Liên quan giữa tỷ lệ tử vong với từng
nhóm điểm MPI
Tỉ lệ tử vong theo từng nhóm điểm MPI
trong nghiên cứu của chúng tôi như trên bảng 2.
Theo đó, nếu trên 29 điểm thì tử vong hơn 40%.
Bảng 2. Tỷ lệ tử vong theo từng nhóm điểm MPI
Nhóm điểm <21 điểm 21-29
điểm
>29 điểm p
Tỷ lệ tử vong 1,4% 8,8% 41,5% <0,0001
‐ Với điểm MPI < 21, theo kết quả nghiên
cứu của Rodolfo(14), Notash(11) và Demmel(3) thì tỷ
lệ tử vong là 0%. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy tử vong là 1,4%. Một phân tích gộp
các nghiên cứu của bảy trung tâm do Billing
thực hiện ghi nhận tỷ lệ tử vong khi MPI <21
điểm dao động từ 0 đến 11%(1). Tác giả Notash
còn ghi nhận ở ngưỡng MPI ≥ 21 điểm thì độ
nhạy là 100% và độ đặc hiệu là 79% trong tiên
đoán khả năng tử vong của bệnh nhân VPM(11).
Nếu tính ở ngưỡng MPI ≥ 21 điểm chúng tôi tính
được độ nhạy 92,5% và độ đặc hiệu 54,7% trong
tiên đoán tử vong của VPM.
‐ Khi điểm MPI trong khoảng 21‐29, Notash
ghi nhận tử vong là 7%(11), Demmel ghi nhận tử
vong là 11%(3), trong khi Rodolfo ghi nhận tử
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 367
vong lên đến 26%(14). Tỷ lệ tử vong của nhóm
bệnh nhân VPMTP có MPI 21‐29 điểm trong
nghiên cứu của chúng tôi là 8,8%, gần giống với
số liệu của Notash. Theo Billing(1), khi MPI 21‐29
điểm, tỷ lệ tử vong có thể lên đến 50%. Trong
khoảng điểm MPI này, Wacha nhận thấy giá trị
MPI 26 điểm có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt nhất
(độ nhạy 84%, độ đặc hiệu 81%) trong tiên đoán
tử vong của VPM(17). Số liệu của chúng tôi cho
thấy khi MPI 26 điểm thì độ nhạy là 70% và độ
đặc hiệu là 87,6%, chỉ số Younden’s index J (tổng
độ nhạy và độ đặc hiệu trừ 1) chỉ đạt 0,58, thấp
hơn khi MPI 25 điểm (độ nhạy 80% và độ đặc
hiệu 83,95%, và Younden’s index J đạt 0,64).
Billing tổng kết từ bảy trung tâm nhận thấy khi
MPI 26 điểm, độ nhạy thay đổi từ 54 đến 98%,
độ đặc hiệu thay đổi từ 58 đến 97% trong tiên
đoán tử vong của VPM(1).
‐ Khi điểm MPI > 29, tỷ lệ tử vong theo
Notash là 80%(11), theo Demmel là 21%(3), theo
Rodolfo là 36%(14). Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy tỷ lệ tử vong của nhóm bệnh nhân
VPMTP có MPI > 29 điểm là 41,5%. Billing ghi
nhận từ bảy trung tâm thấy tỷ lệ tử vong thay
đổi từ 41 đến 87%(1). Tác giả Notash nhận thấy
khi MPI 29 điểm thì độ nhạy là 79% và độ đặc
hiệu là 96% trong tiên đoán tử vong của VPM(11).
Kết quả của chúng tôi độ nhạy và độ đặc hiệu
của MPI 29 điểm trong tiên đoán tử vong của
VPM lần lượt là 55% và 92%.
Như vậy, qua so sánh tỷ lệ tử vong theo ba
nhóm MPI 29 điểm với nghiên
cứu của các tác giả khác trên thế giới, chúng tôi
thấy kết quả của chúng tôi khá tương đồng.
Ấn định điểm MPI càng cao, độ nhạy càng
giảm nhưng độ đặc hiệu càng tăng. Chúng tôi
cũng như Rodolfo(14) đều thấy khác biệt về tỷ lệ
tử vong của VPMTP ứng với 3 nhóm điểm có ý
nghĩa thống kê.
Liên quan giữa tỉ lệ tử vong của từng
nhóm nguyên nhân theo từng nhóm điểm
MPI
Nguyên nhân VPM do thủng DDTT
Trong nhóm 210 bệnh nhân bị VPM do
thủng DDTT, có 20 trường hợp tử vong, chiếm
9,5%. Tỉ lệ này thấp hơn kết quả do Notash(11)
ghi nhận (23,1%) nhưng cao hơn kết quả do Lê
Ngọc Quỳnh(7) ghi nhận (3,5%). Phân tích của
chúng tôi cho thấy: ở nhóm điểm MPI <21, tỷ lệ
tử vong của VPM do thủng DDTT là 2,4%; ở
nhóm điểm MPI 21‐29, tỷ lệ này là 12,9% và ở
nhóm điểm MPI >29, tỷ lệ này là 53,3%. Sự khác
biệt về tỷ lệ tử vong ứng với ba nhóm điểm MPI
29 có ý nghĩa thống kê ( p<0,001).
Như vậy, điểm MPI càng cao thì tử vong của
VPM do thủng DDTT càng cao.
Nguyên nhân VPM do VRT
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ có
3/191trường hợp tử vong vì VPM do VRT, chiếm
1,6%. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc
Nhơn ghi nhận tỷ lệ này là 3,6%(10). Theo nghiên
cứu của Malik, VPM do VRT không có trường
hợp nào tử vong, ngay cả khi MPI >29 điểm(8).
Nghiên cứu của Notash chỉ có 1 trường hợp
VPM do VRT tử vong, chiếm 5,9%(11). Phân tích
của chúng tôi cho thấy:ở nhóm điểm MPI <21, tỷ
lệ tử vong của VPM do VRT là 0%, kết quả này
tương tương đồng với nghiên cứu của
Rodolfo(14), Notash(11), Demmel(3) và Malik(8); ở
nhóm điểm MPI 21‐29, tỷ lệ tử vong của VPM
do VRT là 1,3% và ở nhóm điểm MPI >29, tỷ lệ
này là 9,1%. Khác biệt về tỷ lệ tử vong tương
ứng theo ba nhóm điểm MPI 29 có ý
nghĩa thống kê (p=0,017). Như vậy, VPM do
VRT ít khi tử vong dù điểm MPI >29 điểm.
Nguyên nhân VPM do bệnh đại tràng
Chúng tôi thu thập được 12 trường hợp tử
vong vì VPM do bệnh đại tràng, chiếm 44,4%.
Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu
của So Sopheaktra (46%)(15). Phân tích của chúng
tôi cho thấy: ở nhóm điểm MPI <21 điểm, tỷ lệ
tử vong của VPM do bệnh đại tràng là 0%, kết
quả này tương tương đồng với kết quả của
Rodolfo(14), Notash(11), Demmel(3) và Malik(8); ở
nhóm điểm MPI 21‐29, tỷ lệ này là 25% và ở
nhóm điểm MPI >29, tỷ lệ này là 75%. Sự khác
biệt về tỷ lệ tử vong của VPM do bệnh đại tràng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 368
ứng với ba nhóm điểm MPI 29 có ý
nghĩa thống kê (p= 0,018).
VPM do nguyên nhân khác
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 18
trường hợp VPM do nguyên nhân khác như
viêm đường mật do sỏi, viêm túi mật hoại tử,
viêm tụy, thủng ruột non, vỡ hạch viêm, nhưng
tỷ lệ tử vong của nhóm này đến 27,8%, chỉ thấp
hơn VPM do bệnh đại tràng. Ở nhóm điểm MPI
<21, tỷ lệ tử vong của VPM do nguyên nhân
khác là 0%; ở nhóm điểm MPI 21‐29, tỷ lệ này là
18,2% và ở nhóm điểm MPI >29, tỷ lệ này là
75%. Tuy nhiên, vì nhóm này có số lượng ít và
nguyên nhân khá phân tán nên chúng tôi chưa
kiểm định thống kê.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 445 bệnh nhân VPMTP tại
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, chúng tôi có một
số kết luận như sau:
1. Nhóm nguyên nhân gây VPM nhiều nhất
là thủng DDTT 47,2%, kế đến là VRT 42,7%, do
bệnh đại tràng 6,1%, do nguyên nhân khác là
4,0%. Tỷ lệ tử vong chung của VPMTP là 9%. Tỷ
lệ tử vong của VPM do bệnh đại tràng là 44,4%,
do thủng DDTT là 9,5%, do VRT là 1,6%, do
nhóm nguyên nhân khác là 27,8%.
2. Điểm MPI càng cao thì tỷ lệ tử vong sau
mổ của VPMTP càng cao. MPI <21 điểm thì tử
vong là 1,4%, MPI 21‐29 điểm thì tử vong là
8,8%, MPI >29 điểm thì tử vong đến 41,5%.
3. Ở từng nhóm nguyên nhân VPM, tỷ tệ tử
vong cũng tăng theo điểm MPI; trong đó nhóm
VPM từ đại tràng có MPI >29 điểm thì tỷ lệ tử
vong cao nhất (75%), nhóm VPM từ thủng DD‐
TT có MPI >29 điểm thì tử vong đến 53,3%.
Chỉ số Mannheim (MPI) là công cụ tương
đối đơn giản và nên được áp dụng trên lâm sàng
để tiên lượng kết quả điều trị VPMTP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Billing A, Frohlich D, et al (1994). Prediction of outcome using
the Mannheim peritonitis index in 2003 patients. Br J Surg, 81:
209‐213.
2. Correia MM, Thuler LCS, Velasco E, Vidal EM, Schanaider
EA (2001). Prediction of death using the Mannheim peritonitis
index in oncologic patiens. Revista Brasileira de Cancerologia,
47(1): 63‐68.
3. Demmel N, Muth G, Maag K, Osterholzer G (1994).
Prognosescores bei peritonitis: Mannheimer Peritonitis‐Index
oder APACHE II? Langenbecks Arch Chir, 379: 347‐352.
4. Fraccalvieri D, Biondo S (2009). Scoring systems for
postoperative mortality in left colonic peritonitis. Cir Esp,
86(5): 272‐277.
5. Johnson CC, Baldessarre J, Levison ME (1997). Peritonitis:
Update on Pathophysiology, Clinical Manifestations, and
Management. Clin Infect Dis, 24: 1035‐1045.
6. Le Gall JR, Neumann A, et al (2005). Mortality prediction
using SAPS II: an update for French intensive care units.
Critical Care, 9: 645‐652.
7. Lê Ngọc Quỳnh, Lê Minh Sơn (1996). Nhận xét về 719 bệnh
nhân viêm phúc mạc trong 7 năm (1988‐1994) tại Khoa Ngoại
tổng hợp, Bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội. Y học thực hành,
319(2): 6‐8.
8. Malik AA, Wani KA, Dar LA, et al (2010). Mannheim
Peritonitis Index and APACHE II ‐ Prediction of outcome in
patients with peritonitis. Ulus Travma Acil Cerrahi Derg,
16(1): 27‐32.
9. Mã Thanh Tùng (2006). Đặc điểm lâm sàng của viêm phúc
mạc và các vấn đề liên quan đến gây mê hồi sức. Luận văn
thạc sĩ y học‐Gây mê hồi sức, Đại học Y Dược TP.HCM, tr: 1‐
80.
10. Nguyễn Ngọc Nhơn (2004). Đặc điểm lâm sàng viêm phúc
mạc ruột thừa ở người lớn tuổi. Luận văn thạc sĩ y học‐Ngoại
tổng quát, Đại học Y Dược TP HCM, tr: 1‐78.
11. Notash AY, Salimi J, Rahimian H, Hashemi Fesharaki MS,
Abbasi A (2005). Evaluation of Mannheim peritonitis index
and multiple organ failure score in patients with peritonitis.
Indi J Gastroenterol, 24: 197‐200.
12. Pacelli F, Battista DG, Alfieri S, Piccioni E, Sgadari A, Gui D,
et al (1996). Prognosis in intra‐abdominal infections. Arch
Surg, 131(6): 641‐645.
13. Panhofer P, Izay B, Riedl M, et al (2009). Age, microbiology
and prognostic scores help to differentiate between secondary
and tertiary peritonitis. Langenbecks Arch Surg, 394: 265–271.
14. Rodolfo L. Bracho‐Riquelme MC, Armando Melero‐Vela MC,
Aidee Torres‐Ramírez MC (2002). Mannheim Peritonitis
Index Validation Study at the Hospital General de Durango
(Mexico). Cir Ciruj, 70(4): 217‐225.
15. So Sopheaktra (2012). Kết quả sớm của việc điều trị viêm
phúc mạc do thủng đại trực tràng bệnh lý. Luận văn thạc sĩ y
học‐Ngoại tổng quát, Đại học Y Dược TPHCM, tr: 1‐84.
16. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Minh Trọng, Nguyễn Tiến Quyết
(2006). Các nguyên nhân gây viêm phúc mạc và kết quả điều
trị phẫu thuật viêm phúc mạc tại Bệnh viện Việt Đức giai
đoạn 2000‐2004. Y học thực hành, 558(11): 60‐65.
17. Wacha H, Linder MM, et al (1987). Der Mannheimer
Peritonitis‐Index ‐ein Instrument zur intraoperativen
Prognose der Peritonitis. Springer‐Verlag Berlin Heidelberg:
73‐100.
18. Wittmann DH, Walker AP, Condon RE (1995). Peritonitis e
infección intraabdominal. Principios de cirugía, 6: 1493‐1528.
Ngày nhận bài báo: 22/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 363_4379.pdf