Đặt vấn đề: Ung thư phổi không tế bào nhỏ có liên quan đến đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô
(EGFR). Ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR sẽ cho kết quả điều trị rất tốt với thuốc ức chế EGFR‐
tyrosine kinase. Phát hiện đột biến EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sẽ góp phần lựa chọn
phương pháp điều trị hiệu quả.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đột biến EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ và mối liên quan giữa đột biến
EGFR loại Del và loại L858R với giới tính và nhóm tuổi.
Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các mẫu sinh thiết của bệnh nhân được giải phẫu bệnh
xác định là ung thư phổi không tế bào nhỏ. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kỹ thuật phát hiện đột biến
EGFR là kỹ thuật Scorpion ARMS.
Kết quả: Qua nghiên cứu 248 trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ, ghi nhận có 153 trường hợp có
đột biến EGFR, chiếm tỉ lệ 61,7% trong đó nam chiếm tỉ lệ 31,05% và nữ chiếm tỉ lệ 30,65%. Tỉ lệ đột biến ở
nhóm tuổi từ 46 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ 50%. Trong 153 trường hợp đột biến EGFR có 84 trường hợp đột biến
loại Del (tỉ lệ 54,9%) và 38 trường hợp đột biến loại L858R (tỉ lệ 24,8%). Trong 84 đột biến loại Del, có 42
trường hợp là nữ (tỉ lệ 50%) và 42 trường hợp là nam (tỉ lệ 50%). Trong 38 trường hợp đột biến loại L858R có
24 trường hợp là nữ (tỉ lệ 63,2%) và 14 trường hợp là nam (tỉ lệ 36,85%). Không có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa đột biến loại Del và loại L858R với giới tính và với nhóm tuổi.
5 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 636 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tỉ lệ đột biến egfr trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hô Hấp 61
TỈ LỆ ĐỘT BIẾN EGFR TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
Lý Khánh Vân*, Nguyễn Hiền Minh*, Lý Văn Xuân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư phổi không tế bào nhỏ có liên quan đến đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô
(EGFR). Ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR sẽ cho kết quả điều trị rất tốt với thuốc ức chế EGFR‐
tyrosine kinase. Phát hiện đột biến EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sẽ góp phần lựa chọn
phương pháp điều trị hiệu quả.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đột biến EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ và mối liên quan giữa đột biến
EGFR loại Del và loại L858R với giới tính và nhóm tuổi.
Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các mẫu sinh thiết của bệnh nhân được giải phẫu bệnh
xác định là ung thư phổi không tế bào nhỏ. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kỹ thuật phát hiện đột biến
EGFR là kỹ thuật Scorpion ARMS.
Kết quả: Qua nghiên cứu 248 trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ, ghi nhận có 153 trường hợp có
đột biến EGFR, chiếm tỉ lệ 61,7% trong đó nam chiếm tỉ lệ 31,05% và nữ chiếm tỉ lệ 30,65%. Tỉ lệ đột biến ở
nhóm tuổi từ 46 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ 50%. Trong 153 trường hợp đột biến EGFR có 84 trường hợp đột biến
loại Del (tỉ lệ 54,9%) và 38 trường hợp đột biến loại L858R (tỉ lệ 24,8%). Trong 84 đột biến loại Del, có 42
trường hợp là nữ (tỉ lệ 50%) và 42 trường hợp là nam (tỉ lệ 50%). Trong 38 trường hợp đột biến loại L858R có
24 trường hợp là nữ (tỉ lệ 63,2%) và 14 trường hợp là nam (tỉ lệ 36,85%). Không có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa đột biến loại Del và loại L858R với giới tính và với nhóm tuổi.
Kết luận: Trong 248 trường hợp nghiên cứu, có 153 trường hợp phát hiện đột biến EGFR, chiếm tỉ lệ
61,7%. Tỉ lệ đột biến EGFR ở nam là 31,05% và ở nữ là 30,65%.Tỉ lệ đột biến EGFR ở nhóm tuổi từ 46 trở lên
chiếm tỉ lệ 50%. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đột biến EGFR loại Del hay loại L858R với
giới tính và nhóm tuổi.
Từ khóa: Đột biến, EGFR, ung thư phổi không tế bào nhỏ
ABSTRACT
THE RATE OF MUTATION OF EGFR IN NON‐SMALL CELL LUNG CANCER
Ly Khanh Van, Nguyen Hien Minh, Ly Van Xuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 61 ‐ 65
Background: Non‐small cell lung cancer is related to epidermal growth factor receptor (EGFR). The
patients who have non‐small cell lung cancer in mutation of EGFR are treated effectively with tyrosine kinase
inhibitors. Defining the mutation of EGFR is important for designing the therapeutic strategies.
Aims: Defining the rate of mutation of EGFR in non‐small cell lung cancer and the relation between Del or
L858R mutation of EGFR with gender and age.
Method: Cross‐sectional descriptive study. Objects of study are 248 samples of biopsy from non‐small cell
lung cancer (NSCLC). The technique is Scorpion ARMS.
Results: Testing 248 samples of NSCLC, we notice that: the rate of mutation of EGFR is 61.7%, in which,
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Lý Khánh Vân ĐT: 0918874488 Email: khanhvan1003@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 62
2
2
(1,96) 0,64 0,36 246
(0,06)
x xN = =
the rate in male is 31.05% and in female is 30.65%. The rate of mutation of EGFR from age of 46 or more is 50%.
There are 84 cases of Del mutation of EGFR (54.9%) and 38 cases in L858R mutation of EGFR (24.8%). The
relation between Del or L858R mutation of EGFR with gender and age is not significant.
Conclusions: The rate of mutation of EGFR is 61.7%, in male is 31.05% and in female is 30.65%. The rate
of mutation of EGFR from age of 46 or more is 50%. The relation between Del or L858R mutation of EGFR with
gender and age is not significant.
Keywords: mutation, EGFR, non‐smallcell lung cancer
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là một trong các bệnh lý ác
tính xảy ra hàng đầu ở Việt Nam với tỉ lệ mắc
bệnh đứng hàng thứ hai sau ung thư gan. Trong
các trường hợp ung thư phổi, ung thư phổi
không tế bào nhỏ chiếm đến 80%(9).
Thời gian gần đây người ta phát hiện ung
thư phổi không tế bào nhỏ có mối liên quan đến
đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô
(epidermal growth factor receptor – EGFR).
Nhiều nghiên cứu cũng ghi nhận ung thư phổi
không tế bào nhỏ có đột biến EGFR loại Del và
loại L858R không có đáp ứng với hóa trị nhưng
lại có đáp ứng tốt với điều trị bằng thuốc ức chế
EGFR‐tyrosine kinase.
Để cung cấp thông tin phục vụ cho công tác
điều trị bằng thuốc ức chế EGFR‐tyrosine kinase,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu các đột biến
EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào
nhỏ thực hiện tại công ty Nam Khoa Biotek
trong năm 2012‐2013.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ đột biến EGFR ở bệnh nhân bị
ung thư phổi không tế bào nhỏ và mối liên quan
giữa đột biến EGFR, giữa đột biến EGFR loại Del
và loại L858R với giới tính và nhóm tuổi bệnh
nhân.
Mục tiêu cụ thể
‐ Xác định tỉ lệ đột biến EGFR trong ung thư
phổi không tế bào nhỏ.
‐ Xác định tỉ lệ đột biến EGFR theo giới tính
và nhóm tuổi.
‐ Xác định mối liên quan giữa đột biến EGFR
với giới tính và nhóm tuổi.
‐ Xác định mối liên quan giữa đột biến EGFR
loại Del và loại L858R với giới tính và nhóm
tuổi.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các mẫu sinh thiết
được xét nghiệm giải phẫu bệnh xác định ung
thư phổi không tế bào nhỏ của bệnh nhân điều
trị tại bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Nguyễn Tri
Phương, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch và bệnh
viện 115.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
‐ Thời gian nghiên cứu
Tháng 01.2012 đến tháng 6.2013.
‐ Địa điểm nghiên cứu
phòng xét nghiệm sinh học phân tử ở công
ty Nam Khoa Biotek.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức
2
2
)2/1( )1(
d
ppZ
N
−= −α
Với Z tra từ bảng phân phối chuẩn có trị số
Z(1‐α/2) = 1,96.
p là tỉ lệ đột biến EGFR. Theo kết quả nghiên
cứu của Phạm Hùng Vân năm 2011, tỉ lệ đột
biến EGFR là 64,2% (7). Do đó chọn p = 0,64.
d là sai số mong muốn, chọn d = 0,06.
Như vậy :
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hô Hấp 63
Kỹ thuật xét nghiệm: Kỹ thuật Scorpion ARMS.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu 248 trường hợp cho kết quả như
sau:
Tỉ lệ đột biến EGFR
Đột biến EGFR Tần số Tỉ lệ (%)
Có 153 61,7
Không 95 38,3
Tổng 248 100
Nhận xét:
Có 153 trường hợp phát hiện đột biến EGFR,
chiếm tỉ lệ 61,7%.
Tỉ lệ đột biến EGFR theo giới tính (N = 248)
Đột biến EGFR Tần số Tỉ lệ (%)
Nam 77 31,05
Nữ 76 30,65
Tổng 153 61,7
Nhóm tuổi 18 - 45 29 11,69
Nhóm tuổi 46 - 60 51 20,56
Nhóm tuổi 61 - 75 50 20,17
Nhóm tuổi >75 23 9,27
Tổng 153 61,7
Nhận xét:
Tỉ lệ đột biến EGFR ở nam và nữ tương
đương nhau (31,05% và 30,65%).
Nhóm tuổi từ 46 trở lên chiếm 50% trong
61,7% có đột biến EGFR.
Tỉ lệ các loại đột biến EGFR (N = 248)
Loại đột biến Tần số Tỉ lệ (%)
Del ở exon 19 84 33,87
L858R 38 15,32
L861Q 12 4,84
G719A 1 0,004
G719C 1 0,004
G719S 7 2,82
G719X 3 1,21
INS 17 6,85
S678I 17 6,85
T790M 14 5,65
Tổng 153 61,7
Nhận xét: Trong 10 loại đột biến EGFR kể
trên, đột biến phổ biến nhất là đột biến EGFR
loại Del ở exon 19 với tỉ lệ 33,87%. Đột biến
EGFR loại L858R chiếm 15,32% đứng thứ hai.
Mối liên quan giữa đột biến EGFR với giới
tính và nhóm tuổi
Giới tính
Đột biến EGFR (%)
p
PR
(KTC 95%) Có Không
Nam 77 (55,8) 61 (44,2)
0,032
0,81
(0,67 – 0,98) Nữ 76 (69,1) 34 (30,9)
Nhóm tuổi
18 – 45 29 (58,0) 21 (42,0)
0,430
1
Nhóm tuổi
46 – 60 51 (53,7) 38 (42,7)
0,98
(0,73 – 1,33)
Nhóm tuổi
61 – 75 50 (64,9) 27 (35,1)
1,12
(0,84 – 1,49)
Nhóm tuổi
>75 23 (71,9) 9 (28,1)
1,24
(0,90 – 1,71)
Nhận xét:
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
đột biến EGFR với giới tính (p=0,032). Nam giới
có tỉ lệ đột biến EGFR chỉ bằng 0,81 lần nữ giới.
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa đột biến EGFR với nhóm tuổi.
Tỉ lệ đột biến EGFR loại Del theo giới tính
và nhóm tuổi
Đột biến Del Tần số Tỉ lệ (%)
Nam 42 50,0
Nữ 42 50,0
Tổng 84 100
Nhóm tuổi 18 - 45 20 23,8
Nhóm tuổi 46 - 60 27 32,1
Nhóm tuổi 61 - 75 24 28,6
Nhóm tuổi >75 13 15,5
Tổng 84 100
Nhận xét: Tỉ lệ đột biến EGFR loại Del ở nam
và ở nữ bằng nhau nhưng ở nhóm tuổi từ 46 trở
lên chiếm 76,2% (64/84).
Tỉ lệ đột biến EGFR loại L858R theo giới
tính và nhóm tuổi
Đột biến L858R Tần số Tỉ lệ (%)
Nam 14 36,8
Nữ 24 63,2
Tổng 38 100
Nhóm tuổi 18 - 45 3 7,9
Nhóm tuổi 46 - 60 11 28,9
Nhóm tuổi 61 - 75 15 39,5
Nhóm tuổi >75 9 23,7
Tổng 38 100
Nhận xét: Tỉ lệ đột biến EGFR loại L858R ở
bệnh nhân nữ nhiều hơn 1,5 lần so với bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 64
nhân nam (63,2% so với 36,8%). Tỉ lệ đột biến
EGFR loại L858R ở nhóm tuổi từ 46 trở lên
chiếm tỉ lệ 92,1%.
BÀN LUẬN
Về đột biến EGFR
Tỉ lệ đột biến EGFR trong nghiên cứu của
chúng tôi là 61,7%. Tỉ lệ này tương đương với
nghiên cứu của Phạm Hùng Vân với tỉ lệ 64,2%
nhưng cao hơn nghiên cứu của Phùng Quang
Thịnh với tỉ lệ 47,5% (8). Có lẽ kỹ thuật phát hiện
đột biến EGFR của chúng tôi và của Phạm Hùng
Vân khác Phùng Quang Thịnh.
Về đột biến EGFR ở nam và nữ
Tỉ lệ đột biến EGFR ở nam trong nghiên cứu
của chúng tôi là 31,04% (77/248) và ở nữ là
30,65% (76/248), trong nghiên cứu của Phùng
Quang Thịnh có tỉ lệ ở nam là 24,2%, ở nữ là
23,3%(8). Như vậy, tỉ lệ đột biến EGFR ở nam và
ở nữ tương đương nhau, nhưng các tỉ lệ ở nam
và ở nữ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
nghiên cứu của Phùng Quang Thịnh; có lẽ do tỉ
lệ đột biến EGFR trong nghiên cứu của chúng tôi
là 61,7% trong khi trong nghiên cứu của Phùng
Quang Thịnh là 47,5%.
Về đột biến EGFR ở các nhóm tuổi
Tỉ lệ đột biến EGFR ở nhóm tuổi từ 46 trở lên
là 50% trong 61,7% các trường hợp đột biến
EGFR. Kết quả này khác với kết quả nghiên cứu
của Phùng Quang Thịnh ở nhóm tuổi trên 60 là
25%. Tuy nhiên cả 2 nghiên cứu đều cho thấy
đột biến EGFR xảy ra nhiều nhất ở nhóm tuổi từ
46 tuổi trở lên.
Về các loại đột biến EGFR
Có 10 loại đột biến EGFR được ghi nhận
trong 153 trường hợp đột biến trong đó đột biến
loại Del chiếm tỉ lệ 54,9% (84 trường hợp) và đột
biến loại L858R chiếm tỉ lệ 24,8% (38 trường
hợp). Tỉ lệ đột biến loại L858R trong nghiên cứu
của chúng tôi khác với nghiên cứu của Ngô Thế
Quân với tỉ lệ 41% (6). Chúng tôi chưa có cơ sở
giải thích sự khác biệt này, tuy nhiên đột biến
loại L858R cũng như đột biến loại Del cần được
quan tâm vì đây là 2 loại đột biến EGFR có đáp
ứng tốt với điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine‐
kinase.
Mối liên quan giữa đột biến loại Del và
loại L858R với giới tính
Trong 84 trường hợp đột biến loại Del , có 42
trường hợp là nam, 42 trường hợp là nữ. Trong
38 trường hợp đột biến loại L858R, có 14 trường
hợp là nam, 24 trường hợp là nữ, tuy nhiên sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Mối liên quan giữa đột biến loại Del và
loại L858R với nhóm tuổi
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỉ lệ đột biến
EGFR loại Del cũng như loại L858R có khác
nhau giữa các nhóm tuổi trong đó nhóm tuổi 46‐
60 và 61‐75 chiếm tỉ lệ cao nhất. Tuy nhiên sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
KẾT LUẬN
Trong 248 trường hợp nghiên cứu, có 153
trường hợp phát hiện đột biến EGFR, chiếm tỉ lệ
61,7%. Tỉ lệ đột biến EGFR ở nam là 31,05% và ở
nữ là 30,65%.Tỉ lệ đột biến EGFR ở nhóm tuổi từ
46 trở lên chiếm tỉ lệ 50% trong 61,7% có đột biến
EGFR. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa đột biến EGFR loại Del hay loại L858R
với giới tính và nhóm tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arteaga CL (2002). “Epidermal growth factorreceptor
dependence in human tumors: more than just expression”.
The Oncology 7 (4), pp. 31‐39.
2. Atalay G, Cardoso F, Awada A & Picácart MJ (2003). “Novel
therapeutic strategies targeting the epidermal growth factor
receptor (EGFR) family and downstream effectors in breast
cancer”. Annals of Oncology 14, pp. 1346‐1363.
3. Carpenter G, Cohen S (1990). “Epidermal growth factor”.
Journal of biological chemistry 265 (14), pp. 7709‐7712.
4. Ciardello F, Tortora G (2008). “EGFR antagonists in cancer
treatment”. N Engl J Med 358, pp. 1160‐1174.
5. Lê Thượng Vũ (2009). “Bước đầu sử dụng điều trị nhắm
trúng đích cho ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến
xa tại khoa phổi bệnh viện Chợ Rẫy”. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí
Minh. Vol. 13: 98–107.
6. Ngô Thế Quân, Phạm Thị Thái Hà, Nguyễn Chi Lăng,
Nguyễn Công Định (2007). “Phân loại mô bệnh học ung thư
phế quản theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới 1999”. Tạp
chí Y học TP.Hồ Chí Minh chuyên đề ung bướu tập 11 – phụ bản
số 3: 47‐53.
7. Phạm Hùng Vân (2013). Giải pháp cho xét nghiệm đột biến
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hô Hấp 65
EGFR. Bài giảng sinh học phân tử, Trung tâm sinh học phân
tử, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh (tài liệu lưu hành nội
bộ).
8. Phùng Quang Thịnh (2011). Nhận xét đặc điểm mô bệnh học và
bộc lộ thụ thể yếu tố phát triển biểu bì trong ung thư biểu mô tuyến
của phổi. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Giải phẫu
bệnh – Đại học Y Hà Nội.
9. Phùng Thị Phương Anh (1999). Týp mô bệnh học của ung thư
phế quản qua 4 năm 1995‐1998 ở những bệnh nhân đã phẫu thuật.
Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 61_5223.pdf