Trước đây, thiếu máu não cục bộ thoáng qua đều quy cho do vữa xơ
động mạch. Ngàynay, thiếu máu cục bộ não thoáng qua được công nhận có
căn nguyên phổ biến nhất là thiểu năng động mạch sống - n ền và gọi thiểu
năng tuần hoàn não (TNTHN) là thiểu năng sống -nền. Thiếu máu não cục
bộ thoáng qua là dấu hiệu báo trước, là con đường ngắn nhất dẫn đến tai
biến mạch máu não (TBMMN). Bệnh hay gặp ở người cao tuổi nên còn gọi là
TNTHN tuổi già.
7 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 2
Nội dung tài liệu Thuốc dùng trong thiểu năng tuần hoàn não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuốc dùng trong thiểu năng tuần hoàn não
Trước đây, thiếu máu não cục bộ thoáng qua đều quy cho do vữa xơ
động mạch. Ngày nay, thiếu máu cục bộ não thoáng qua được công nhận có
căn nguyên phổ biến nhất là thiểu năng động mạch sống - nền và gọi thiểu
năng tuần hoàn não (TNTHN) là thiểu năng sống - nền. Thiếu máu não cục
bộ thoáng qua là dấu hiệu báo trước, là con đường ngắn nhất dẫn đến tai
biến mạch máu não (TBMMN). Bệnh hay gặp ở người cao tuổi nên còn gọi là
TNTHN tuổi già.
Biểu hiện của TNTHN
TNTHN có một số biểu hiện:chóng mặt, mất thăng bằng, mất hay không
mất ý thức, mất tập trung, suy giảm trí nhớ, kèm theo cơn đau đầu. Đau đầu có đặc
trưng: đau từ vị trí phía sau, không có điểm cố định mà ở cả khu vực chẩm-cổ,
không xuất hiện thường xuyên mà thường xen kẻ với các biểu hiện khác. Đôi khi
có cơn sụp qui (drop attack): đột ngột chóng mặt, choáng váng, khuỵu rất nhanh
xuống, song vẫn nhận biết, tỉnh táo, khi hết cơn thì đi lại được. Bị ù tai, giảm thích
lực tạm thời. Đột ngột thấy mắt mờ như qua lớp sương mù, rồi mất thị lực một mắt
hay một phần thị trường (trong vài giây, vài phút), có thể có mù thoáng qua (trong
vài giờ), khi hết cơn, mắt trở lại bình thường. Có người có thể bị tê (hay liệt tạm
thời) một bên chân một bên tay, có thể bị rối loạn cảm giác nông (đau, nóng, lạnh),
giảm hay mất cảm giác nửa người, rối loạn cảm giác chủ quan (dị cảm), có thể bị
rối loạn hay mất ngôn ngữ vận động, loạn phối hợp từ, mất ngôn từ trong 1- 6 giờ
(có khi dài hơn).
Một số điểm lưu ý khi dùng thuốc
Phải phát hiện bệnh và điều trị sớm: vì các biểu hiện không đầy đủ, chỉ
thoáng qua, nên TNTHN có khi dễ bị nhầm là suy nhược thần kinh, rối loạn tiền
đình, cho dùng các vitamin B6, magiê, thuốc an thần mà không dùng sớm và đúng
thuốc cho bệnh TNTHN.
Phải điều trị ngay khi có cơn cấp: TNTHN, nhất là khi có xơ vữa động
mạch nặng sẽ dễ dẫn tới TBMMN.
Khi bị TBMMN thì có 2 vùng tổn thương: vùng có lưu lượng máu thấp (10-
15ml/100g não/phút), tế bào thần kinh bị hoại tử không có khả năng điều trị, vùng
có lưu lượng máu não cao hơn (23ml/100g não/phút) tế bào thần kinh không hoạt
động nhưng chưa bị hoại tử, gọi là “vùng nửa tối” có thể phục hồi, bằng cách tưới
bù máu bằng tuần hoàn bàng hệ hay dùng các thuốc tăng trưởng thần kinh (như
cerebrolysin). “Vùng nửa tối” chỉ tồn tại trong 3-72 giờ, nên việc phục hồi phải
nhanh chóng với khẩu hiệu “thời gian là vàng”.
Một số thuốc thường dùng
Piracetam
Piracetam tác động trực tiếp lên, cải thiện khả năng dẫn truyền của cả chủ
thể bình thường lẫn chủ thể từng trải qua một vài sự thiếu hụt chức năng, làm dịu
sự dẫn truyền thần kinh ở não, cải thiện căn bản môi trường chuyển hóa, chức
năng thần kinh, làm phục hồi sự nhận thức, học và nhớ, tính linh lợi, tỉnh táo nên
trước đây được gọi là thuốc hưng trí.
Trong lâm sàng, piracetam được dùng:
- Trong TNTHN ở người cao tuổi với biểu hiện (như trên) tập trung là các
biểu hiện: đau đầu, chóng mặt, suy giảm trí nhớ, thiếu tập trung, thiếu linh lợi, lơ
đểnh, có thay đổi hành vi.
- Trong TBMMN, trong hay tổn thương não (do va đập) để phục hồi tế bào
thần kinh bị tổn thương.
- Trẻ em học khó kết hợp với viết khó, song không thay thế các biện pháp
khác (giáo dục cá biệt cho trẻ chậm hiểu).
Không dùng piracetam trong 3 tháng đầu thai kỳ, người suy thận nặng, suy
gan, người bị bệnh Huntington.
Cerebrolysin
Cerebrolysin đi vào bên trong tế bào thần kinh, ảnh hưởng đến hệ thống
thần kinh trung tâm. Hiệu lực là kết quả của các tương tác các peptid.
Các peptid xuyên qua hàng rào máu não, tạo ra hiệu ứng trên tế bào thần
kinh.
- Kích thích dinh dưỡng thần kinh: các peptid có tác dụng độc nhất vô nhị
trên dinh dưỡng thần kinh. Chúng bảo đảm sự tồn tại, tính đặc trưng, bảo vệ tế bào
thần kinh.
- Điều biến thần kinh: do sự điều biến thần kinh mềm dẻo này, cerebrolysin
đề kháng lại sự giảm oxy, thiếu máu cục bộ và tổn thương thực thể não, bảo vệ
thần kinh, cải thiện hành vi nhân cách, năng lực trí tuệ, sự học tập.
- Điều chỉnh chuyển hóa (regulateve metabolic): cerebrolysin có thể điều
chỉnh và chuẩn hóa lại sự rối loạn chuyển hóa bên trong tế bào thần kinh.
- Ngoài ra, cerebrolysin làm hạ thấp nồng độ lactat trong não gần như đến
mức chuẩn, dẫn tới làm giảm sút sự hình thành gốc tự do; làm tăng sự kết hợp chặt
chẽ của leuxin trong tế bào thần kinh, theo đó làm tăng tốc độ tổng hợp protein.
Ngoài các hiệu năng như piracetam, cerebrolysin còn có các tác dụng dược
lý quí giá, theo các cơ chế độc đáo, nên dược dùng có hiệu quả cao hơn trong các
trường hợp:
- Trong TNTHN ở người cao tuổi biểu hiện (như trên) tập trung là các biểu
hiện: đau đầu, chóng mặt, suy giảm trí nhớ, thiếu tập trung, thiếu linh lợi, lơ đễnh,
có thay đổi hành vi
- Trong TBMMN, trong tổn thương não (do va đập) nhằm phục hồi tế bào
thần kinh tổn thường.
Ginkgo biloba
Ginkgo biloba làm tăng tuần hoàn não, từ đó tăng chức năng nhận biết và
bảo toàn sự sắc bén tâm thần, bảo vệ sự chuyển hóa tế bào não và các tế bào thần
kinh cảm giác, chống lại các gốc tự do.
Hiệu năng của ginkgo biloba đã được chứng minh (trên các thử nghiệm có
đối chứng)ở người bệnh chức năng tuần hoàn não suy giảm, bệnh mạch máu ngoại
vi, rối loạn thính giác. Trong lâm sàng, ginkgo biloba được dùng trong các trường
hợp:
- TNTHN với các biểu hiện chính ù tai, chóng mặt giảm thị lực và vài
chứng suy võng mạc mắt do thiếu máu cục bộ. Suy giảm trí nhớ, kém tập trung tư
tưởng ở người cao tuổi.
- Phòng và điều trị duy trì TBMMN.
- Các triệu chứng đau (do suy tuần hoàn ngoại vi như đau thắt khi đi ngoài,
rối loạn dinh dưỡng). Các chứng đau cách hồi, hội chứng Raynaud và chứng
nhược dương.
Cinnarizin
Cinnarizin chẹn kênh canxi có chọn lọc, đồng thời làm giảm hoạt tính co
mạch của adrenalin, serotonin. Do đó, làm tăng lưu lượng máu đến các vùng, giảm
tình trạng thiếu oxy não mà không làm tăng áp lực máu, tốc độ tim, làm giảm một
số biểu hiện của TNTHN. Trong lâm sàng, cinnarizin được dùng:
- Điều trị duy trì các hội chứng do TNTHN hay có nguồn gốc mạch máu
não khác và trạng thái sau các tổn thương mạch máu não.
- Điều trị duy trì: hội chứng Ménièr (chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa, ù tai,
giật cầu mắt), hội chứng rối loạn mạch ngoại vi (bệnh Buerger, tình trạng mất
thăng bằng gián đoạn trong bệnh Raynaud, trạng thái mất cảm giác đột ngột,
chứng xanh tím…).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuoc_dung_trong_thieu_nang_tuan_hoan_nao_0166.pdf