Có khoảng 200 thuóc thuộc nhóm này, chúng có 4-7 liên kết đôi, một vòng
cyclic nội phân tử và có cùng một cơ chế tác dụng. Không thuốc nào có độ khả
dụng sinh học ( bioavaiability) phù hợp khi dùng thuố uống. Thuố hào tan kém
nên rất khó tạo dạng tiêm tĩnh mạch. Tác dụng của thuốc phụ thuốc vào các nối
đôi, đây là thành phần kỵ nước gắn kết với một số chất sterol trong đó có
ergosterol là một thành phần cơ bản trong màng của nấm, tạo ra các kênh ( chanal)
ở màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm cho các dòng ion dịch chuyển
(kali,glucoza đi ra, natri đi vào ). Một số thuốc thông dụng nhất của nhóm này là
amphotericin B, nystatin, natamycin.
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Thuốc điều trị bệnh nấm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH NẤM
(Kỳ 1)
PGS Nguyễn Ngọc Thụy
1. Các thuốc nhóm polyene.
Có khoảng 200 thuóc thuộc nhóm này, chúng có 4-7 liên kết đôi, một vòng
cyclic nội phân tử và có cùng một cơ chế tác dụng. Không thuốc nào có độ khả
dụng sinh học ( bioavaiability) phù hợp khi dùng thuố uống. Thuố hào tan kém
nên rất khó tạo dạng tiêm tĩnh mạch. Tác dụng của thuốc phụ thuốc vào các nối
đôi, đây là thành phần kỵ nước gắn kết với một số chất sterol trong đó có
ergosterol là một thành phần cơ bản trong màng của nấm, tạo ra các kênh ( chanal)
ở màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm cho các dòng ion dịch chuyển
(kali,glucoza đi ra, natri đi vào ). Một số thuốc thông dụng nhất của nhóm này là
amphotericin B, nystatin, natamycin.
2. Amphotericin B (fungizon)
Amphoterincin B do một loại actinomyces ưa khí, streptomyces nodosus
sản sinh ra.Amphotericin B có 7 cầu nối đôi trong phân tử, những cầu nối này làm
cho thuốc hấp thu mạnh tia cực tím (UV) , do đó nhậy cảm với ánh sáng. Đây là
một loại thuốc rất độc nên gần đây đã có dạng bọc thuố giữa hai lớp phospholipid
để làm giảm độc tính.
Phổ tác dụng: thuốc có tác dụng với candidiasis, cryptococcosis,
histoplasmosis, blastomycosis, paracoccidiomycosis, coccidiomycosis
aspergillosis, sporotrichosis da, mucormycosis, thuốc còn có tác dụng với
leishmaniasis thể da- niêm mạc nhưng chỉ dùng trong những trường hợp bệnh
kháng với thuốc nhóm antimoan.
Độc tính : các phản ứng có thể chia thành cấp và mạn . Phản ứng cấp tính
có thể có sốt, giảm huyết áp, khó thở , rét run, thường giảm 4 giờ sau ngừng thuốc,
có thể phòng những phản ứng này bằng cách dùng corticoid ngay khi bắt đầu
truyền dịch. Phản ứng mạn tính gồm tăng nitơ máu, giảm kali, magie máu, thiếu
máu, toan hoá ống thận, đau đầu, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, giảm cân, đôi khi thấy
giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Thuốc có dạng tiêm truyền: 1 ống 50 mg ( 50. 000 đơn vị), liều thông
thường 0, 25 mg / 1 kg thể trọng. Ngoài ra có dạng viên và dạng mỡ.
3 .Nystatin (fungicidin, mycostatin, monoral, nystan).
Nystatin được tổng hợp từ loài xạ khuẩn streptomyces noursei. Là thuốc
nhóm polyene có cơ chế tác dụng như amphotricin B. Thuốc có tác dụng với nấm
men, được chỉ địng trong những trường hợp candidiasis da, niêm mạc.
Khi dùng tại chỗ thuốc dung nạp tốt nhưng đôi khi gây tăng mẫn cảm .
Không dùng điều trị nấm hệ thống do thuốc không tan trong nước., không hấp thu
vào tổ chức và rất độc khi dùng đường tiêm.
4. Pimaricin (natamycin):
Pimaricin được sinh tổng hợp từ loài streptomyces natalensis. Thuốc có
tác dụng làm hư màng tế bào nấm. Dùng điều trị các bệnh nấm như: candidiasis,
aspergillosis, có tác dụng với cả trichomonas, thuốc được dùng ở dạng viên, tiêm,
aerosol, mỡ.
5. Candicidin.
Candicidin được sinh tổng hợp từ streptomyces griseus. Thuốc có tác
dụng tương tự như nystatin dùng trong điều trị các bệnh nấm gây ra. Thuốc có
dạng viên, kem và aérosol.
6. Kháng sinh chống nấm nguồn gốc nấm mốc- griseofulvin :
Griseofulvin được sinh tổng hợp từ penicillium griseofulvun. Thuốc có
dạng viên, kem. Dạng uống hấp thu tốt sau khi bữa ăn có chất béo.
Cơ chế tác dụng: thuốc ức chế quá trình phân chia của tế bào nấm, có lẽ là
làm rối loạn đến quá trình phân cực của vi ống ( microtubule) và tổn thương thoi
phân bào ( mitotic). Thuốc có tác dụng diệt nấm, là một kháng sinh điều trị nấm
da. Theo các tác giả griseofulvin có tác dụng làm quăn sợi nấm, làm thoái hoá
nguyên sinh chất, làm rối loạn hệ thống men của tế bào nấm dẫn đến làm ngừng
sự phát triển của nấm.
Phổ tác dụng: có tác dụng với nấm da,không tác dụng với lang ben,
candidiasis da và nấm hệ thống. Với nấm móng thuốcc có tác dụng kém. Phổ tác
dụng hẹp của griseofulvin được cho là thuốc ngấm kém voà tế bào nám đặc biệt là
nấm men như candida.
Tác dụng phụ : hay gặp nhất là đau đầu, hết sau khi ngừng thuốc vài ngày,
các tác dụng phụ khác hiếm gặp như buồn nôn, nôn, cảm giác khó chịu ở miệng,
đau khớp, đau dây thần kinh ngoại vi, ngủ lịm, lẫn, ngất, nhìn mờ, mất ngủ. Có thể
có giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái kiềm, bạch cầu đơ nhân nhất là khi dùng kéo
dài, những thay đổi này sẽ hồi phục sau khi ngừng thuốc.
7. Flucytosine.
5- fluorocytosine ( flucytosine) là một dânc hất có fluor của pyrimidine, tan
trong nước.
Phổ tác dụng: candidiasis, cryptococcosis và các tổn thương
chromomycosis nhỏ, thuốc làm tăng các tác dụng của amphotericin B trong điều
trị asperrgillus và sporotrichosis ngoại vi.
Cơ chế tác dụng : các nám nhậy cảm thuốc sẽ chuyển hoá 5-fluorocytosine
thành 5-fluoracil, sau đó thành 5 - fluorouadylic axit, chất này kết hợp chặt chẽ
với RNA hoặc chuyển hoá thành 5- fluorodeoxyuradylic acid moniphosphate, một
chất ức chế thymidylate synthetase mạnh, men này có vai trò quan trọng trong
sinh tổng hợp DNA.
Thuốc có dạng viên nang ( capsule) 250 hoặc 500 mg, liều khởi đầu ở bệnh
nhân có chức năng thận bình thường là 150 mg/ kg/ ngày.
Tác dụng phụ : khi dùng đơn thuần, tác dụng phụ hiếm gặp, có thể ban dị
ứng, buồn nôn, đôi khi gây viêm gan. Khi dùng kết hợp amphotericin B, tỷ lệ có
tác dụng phụ lên tới 15-30%, thường gặp giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm sản
tuỷ, viêm đại tràng, viêm gan, rối loạn men gan và phosphataza kiềm, bệnh nhân
có thể tử vong do nhiễm trùng huyết, xuất huyết nội tạng.