MỤC LỤC
1. Khái niệm, vai trò, chức năng của thuế trong quản lý nhà nước
2. Sự phát triển của chế ðịnh thuế trong lịch sử nhà nước và pháp luật việt nam
3. Phân loại thuế
4. Các yếu tố cấu thành một luật thuế
5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thuế
6. Thuế thu nhập doanh nghiệp
7. Thuế thu nhập cá nhân
8. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
9. Thuế chuyển quyền sử dụng đất
10. Thuế giá trị gia tăng
11. Thuế tiêu thụ đặc biệt
12. Thuế xuất nhập khẩu
13. Một số loại thuế khác
Tham gia đóng góp
152 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 759 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thuế - Nhập môn thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dân. Phương châm đấu tranh kinh tế với địch là đẩy mạnh
xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu các loại hàng hoá cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và
đời sống nhân dân. Do đó, nhà nước miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các loại hàng hoá
của vùng tự do. Mặt khác, hạn chế nhập khẩu hàng hoá từ vùng địch. Thuế suất áp dụng
đối với hàng hoá nhập khẩu là từ 30 % trở lên.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được Quốc hội nước ta ban hành
ngày 29 -12 -1987. Ðạo luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế phát sinh từ hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch. Do đó có sự phân biệt trong áp dụng chế độ
thu thuế giữa hàng hoá mậu dịch với các loại hàng hoá phi mậu dịch khác.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội thông qua ngày 26 -12 -1991 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội
thông qua ngày 5 -7- 1993. Luật này được Quốc hội thông qua ngày 20 -5 1998 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 1 -1- 1999.
107/150
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành có phạm vi điều chỉnh rộng hơn so với
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá mậu dịch ban hành năm 1987. Theo đó,
Nhà nước thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không phân biệt tính chất hàng hoá là xuất
khẩu, nhập khẩu mậu dịch hay phi mậu dịch.
Ðối tượng điều chỉnh của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là quan hệ thu nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân có hàng hoá được phép
xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường
trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước.
Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đối với hàng hoá mậu dịch mang tính chất gián thu. Còn đối với các loại hàng hoá khác
thì tùy theo từng trường hợp mà thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tính chất gián thu
hoặc tính chất trực thu.
Tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chính
sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Căn cứ vào
từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước mà thuế quan được sử
dụng với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có thể nhận thấy
rằng tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước. Mục
tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Ðồng thời thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế dễ thu
nhất, ít bị phản ứng từ phía trong nước, thậm chí có khi còn được sự ủng hộ của nhiều
người.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm tăng giá hàng hoá,
do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng
hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này lại
phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hoá cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng
sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu nhà nước điều tiết việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá . Hơn nữa, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hoá không
được khuyến khích sử dụng như thuốc lá, rượu, bia...
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nước. Việc đánh
thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất trong nước có thể cạnh tranh
được với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp cho các
108/150
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trưởng
thành và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì việc đánh thuế
nhập khẩu cao thì hàng hoá nhập khẩu sẽ giảm; để bù vào lượng hàng hoá nhập khẩu đó
nhà nước ta phải mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho
người lao động từ đó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp trong nước.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách phân biệt
đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước. Chẳng hạn Mỹ đòi EU phải giảm từ
30 - 50% trợ cấp cho nông nghiệp, nếu không Mỹ sẽ tăng mức thuế đánh vào hàng hoá
nông sản của EU nhập khẩu vào thị trường Mỹ.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngọai giữa Việt
Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý và nâng cao hiệu qủa hoạt động xuất nhập khẩu trong cả nước.
Mã số thuế:
Danh mục mặt hàng chịu thuế cuả biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu hiện hành,
về cơ bản được xây dựng dựa trên cơ sở bảng danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
cuả Hội đồng hợp tác hải quan thế giới (Hamorid System), đồng thời có biến đổi một số
phần cụ thể cho phù hợp với hoạt động xuất, nhập khẩu cuả Việt Nam. Hàng hoá trong
bảng danh mục biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu hiện hành được chia thành
21 phần, 97 chương ( trừ chương 77 được để trống để dự phòng). Trong mỗi chương
cuả biểu thuế chia ra các nhóm hàng (cấp độ 4 chử số), trong mỗi nhóm hàng có thể
phân chia thành các phân nhóm hàng ( cấp độ 6 chử số), và trong mỗi phân nhóm hàng
có thể phân chia thành các mặt hàng ( cấp độ 8 chử số) .Tuỳ theo đặc điểm, tính chất
cấu tạo cuả từng chương, nhóm, phân nhóm và mặt hàng mà một chương có thể được
chia thành một hay nhiều nhóm hàng, một nhóm hàng có thể không chia hoặc được chia
thành nhiều phân nhóm hàng, một phân nhóm hàng có thể không chia hoặc chia thành
nhiều mặt hàng khác nhau.
Ðể thuận tiện trong việc tra cứu biểu thuế và làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, về cơ bản tất cả các nhóm hàng, phân nhóm hàng, mặt hàng đều được
mã hoá theo số thứ tự cuả mặt hàng đó trong chương, nhóm và phân nhóm. Trong đó:
Mỗi nhóm hàng trong chương được xác định bằng 4 chử số. Ví dụ nhóm trâu, bò sống
được mã hoá bằng mã hiệu 0102, trong đó 2 chử số đầu (01) là mã hiệu cuả chương
(chương 1), hai chử số sau (02) là mã hiệu xác định vị trí cuả nhóm đó trong chương
(nhóm thứ 2 cuả chương).
109/150
Mỗi phân nhóm hàng trong nhóm được xác định bằng 6 chử số. Có hai cách phân loại
và mã hiệu cho các phân nhóm hàng, gọi l;à phân nhóm cấp 1 và phân nhóm cấp
Một số nhóm hàng không được phân chia thành nhiều phân nhóm hàng khác nhau thì sẽ
được thêm hai chử số 00 vào sau cùng.
Một số phân nhóm hàng trong biểu thuế được phân chia tiếp thành nhiều mặt hàng khác
nhau. Mỗi mặt hàng trong phân nhóm được xác định bằng 8 chử số.
Tuy nhiên cũng có một số trường hợp các phân nhóm hàng được phân chia tiếp thành
nhiều mặt hàng khác nhau nhưng không xác định mã số cho chúng.
Theo cách sắp xếp danh mục và mã số cuả nhóm hàng, phân nhóm hàng, mặt hàng nói
trên thì biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành được phân thành 3 cột, trong đó:
Cột thứ nhất là cột mã số của nhóm hàng, phân nhóm hàng và mặt hàng.
Cột thứ hai là cột mô tả tên nhóm hàng, phân nhóm hàng và mặt hàng.
Cột thứ 3 là cột quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho nhóm hàng;
hoặc cho phân nhóm hàng; hoặc cho mặt hàng. Do đó khi tra cứu mã số và mức thuế
suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cuả một mặt hàng cụ thể nào đó cần xem nhóm
hàng và mặt hàng này nằm trong đó được chia chi tiết đến mức độ nào: Nhóm , phân
nhóm cấp 1, phân nhóm cấp 2 hay mặt hàng để xác định chính xác mức thuế cuả mặt
hàng này trong biểu thuế.
Ðối tượng chịu thuế và nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả
hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị
trường trong nước, đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành:
Tất cả các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam
trong các trường hợp sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần
kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngoài.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các hình thức
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
110/150
Hàng hoá được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và hàng hoá của các
doanh nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triễn lãm.
Hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
Hàng hoá vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá nhân người
Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt qúa tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức,
cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của công dân Việt Nam
được nhà nước cử đi công tác, lao động và học tập ở nước ngoài, của các tổ chức quốc
tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của các cá nhân người nước ngoài
làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hàng hoá là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và làm
việc tại Việt Nam và cuả cá nhân người Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép
xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.
Ðối tượng không chịu thuế:
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu là đối tượng của nhiều loại quan hệ kinh tế - xã hội khác nhau như hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo các hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế; hàng hoá viện trợ hoàn lại
và không hoàn lại; hàng hoá là hành lý, quà biếu, quà tặng, là tài sản di chuyển ...
Ðể động viên hợp lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước và phù hợp
với thông lệ quốc tế, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định các hàng hoá được
phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan trong các trường hợp sau:
Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hoá từ khu chế xuất xuất
khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hoá từ khu chế xuất này đưa sang khu chế xuất khác trong
lãnh thổ Việt Nam.
Hàng hoá chuyển khẩu theo các hình thức sau:
111/150
· Hàng hoá được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập khẩu không
đến cảng Việt Nam.
· Hàng hoá được chở đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu.
· Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam.
Hàng hoá viện trợ nhân đạo.
Ðối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trái phép; hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu thì không thuộc phạm vi áp dụng luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà tuỳ
vào mức độ vi phạm của từng trường hợp cụ thể sẽ bị xử lý bằng các biện pháp cưỡng
chế hành chính , tư pháp theo quy định cuả pháp luật.
Ðối tượng nộp thuế:
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu
thuế là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ðối tượng nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu có thể là tổ chức, cá nhân trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và
cũng có thể là cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Trường hợp xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ và phương pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:
- Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Giá tính thuế
- Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế.
Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng theo quy định đối với từng trường
hợp sau đây:
112/150
+ Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất
(FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán hàng.
+ Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua cuả khách hàng tại cửa khẩu
nhập, bao gồm cả chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua hàng, tức là
giá CIF.
+ Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua bán và có đủ các chứng
từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế được xác định theo hợp
đồng.
+ Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác hoặc giá ghi
trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế
áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định.
Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố.
Thuế suất:
Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế
suất ưu đãi đặc biệt:
Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có
thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông
thường được quy định cao hơn không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt
hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước có thỏa thuận đối
xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước mà Việt
Nam và nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế theo quy định như
trên còn phải chịu thuế bổ sung
Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó quá thấp so với
giá thông thường do được bán phá giá, gây khó khăn cho sự phát triễn ngành sản xuất
hàng hoá tương tự cuả Việt Nam .
Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó quá thấp so với
giá thông thường do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát triển
ngành sản xuất hàng hoá tương tự cuả Việt Nam.
113/150
Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước đó có sự phân biệt
đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp phân biệt đối xử khác đối với hàng
hoá cuả Việt Nam.
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu, nhập khẩu
nộp cho cơ quan hải quan .
Chế độ miễn thuế, giảm thuế
Miễn thuế:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế trong các trường hợp sau:
Hàng viện trợ không hoàn lại bao gồm:
· Hàng hoá viện trợ không hoàn lại song phương hoặc đa phương cuả các tổ chức Chính
phủ, các tổ chức phi Chính phủ.
· Hàng hoá viện trợ do các tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế, văn hoá nước ngoài hoặc
cuả các tổ chức tôn giáo quốc tế viện trợ cho các cơ quan khoa học, giáo dục, y tế, văn
hoá và các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam để dùng trực tiếp cho khoa học, giáo dục, y tế,
văn hoá và tôn giáo.
Hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập để dự hội chợ, triển lãm bao gồm những
hàng hoá được phép tạm xuất khẩu hoặc tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, hết
thời hạn hội chợ, triển lãm phải nhập về Việt Nam đối với hàng tạm xuất và xuất khẩu
ra nước ngoài đối với hàng tạm nhập.
Hàng là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài di chuyển vào
Việt Nam hay đưa ra nước ngoài trong mức quy định bao gồm:
· Hàng là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép
vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra khỏi Việt Nam khi hết thời hạn cư trú
và làm việc tại Việt Nam.
· Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam được Chính phủ Việt
Nam cho phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết hạn chuyển về
nước.
· Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang
về nước khi được phép trở về định cư ở Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được
phép định cư ở nước ngoài.
114/150
· Hàng hoá mang theo hoặc gửi về nước cuả công dân Việt Nam đi hợp tác lao động,
hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài trong tiêu chuẩn hành lý xuất nhập
cảnh theo quy định cuả Chính phủ.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cuả tổ chức, cá nhân người nước ngoài được hưởng tiêu
chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu
cho nước ngoài theo hợp đồng đã kí kết bao gồm các hình thức: nhận vật tư, nguyên liệu
về sản xuất rồi giao lại toàn bộ thành phẩm; hoặc trả tiền một phần hay toàn bộ vật tư,
nguyên liệu để bán lại toàn bộ thành phẩm cho nước ngoài theo hợp đồng gia công đã
ký kết.
Ngoài các trường hợp quy định miễn thuế trên đây, các tổ chức và cá nhân còn được xét
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các
mục đích mà nhà nước cần khuyến khích vì lợi ích mang tính quốc gia; trường hợp đặc
biệt cần khuyến khích đầu tư hoặc hàng hoá là quà biếu, quà tặng trong mức quy định
hoặc một số trường hợp khác do Chính phủ quy định. Các trường hợp được xét miễn
thuế bao gồm:
Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học và giáo dục, đào tạo trên cơ sở kế hoạch hàng năm đã được Bộ trưởng Bộ chủ
quản duyệt.
Hàng xuất khẩu, nhập khẩu cuả xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cuả bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp
đặc biệt cần khuyến khích đầu tư. Sau khi có sự thống nhất cuả Bộ tài chính, Uỷ ban nhà
nước về hợp tác và đầu tư xét miễn thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho từng trường
hợp cụ thể.
Hàng là quà biếu, quà tặng cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân
cuả Việt Nam và ngược lại được miễn thuế theo mức quy định cuả Bộ Tài chính.
Hàng nhập khẩu để bán hàng miễn thuế tại các đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cho
phép kinh doanh bán hàng miễn thuế phục vụ cho người xuất cảnh, các cơ quan đại diện
nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam.
Giảm thuế:
Theo quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì trường hợp hàng hoá trong
quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát nếu có lý do xác đáng và được
Vinacontrol chứng nhận thì đối tượng nộp thuế được giảm thuế tương ứng với tỷ lệ hư
hao, mất mát cuả hàng hoá đó.
115/150
Ðăng ký kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, truy thu thuế
Ðăng ký kê khai thuế:
Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế mỗi lần có hàng hoá được phép xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam phải đến cơ quan hải quan tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc những cơ quan đã được Tổng Cục hải quan cho phép để làm thủ
tục đăng ký tờ khai hàng hoá.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng xuất khẩu hoặc nhập
khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi thừa hay thiếu so với lúc đăng ký tờ khai hàng hoá,
cơ quan hải quan sẽ điều chỉnh lại số thuế phải nộp và đồng thời thông báo lại cho đối
tượng nộp thuế chính thức sau khi đã kiểm hoá.
Quá thời hạn 15 ngày đối với hàng hoá xuất khẩu và 30 ngày đối với hàng hoá nhập
khẩu, kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận đăng ký tờ khai hàng hoá, nhưng tổ chức,
cá nhân vẫn chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc thực nhập khẩu thì việc đăng ký tờ
khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thông báo số thuế đối với lô hàng hoá ấy không
còn giá trị. Khi có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì phải làm lại thủ tục đăng ký
tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu mới.
Nộp thuế:
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:
Ðối với hàng hoá xuất khẩu là 15 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông
báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
Ðối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu được
nộp thuế trong thời hạn là 90 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo
chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Trong trường hợp đặc biệt, thời
hạn nộp thuế có thể được gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu
cuả doanh nghiệp theo quy định cuả Chính phủ.
Ðối với hàng hoá tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất là 15 ngày kể từ ngày hết
thời hạn tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất theo quy định cuả cơ quan có thẩm
quyền.
116/150
Ðối với hàng hoá là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phương tiện vận
tải nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận
được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
Ðối với hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế nhập khẩu trước khi nhận
hàng. Trong trường hợp có bảo lãnh về số tiền nộp thuế cuả các tổ chức tín dụng hoặc
các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định cuả
Luật các tổ chức tín dụng thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Quá thời hạn
nộp thuế nói trên mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh phải có trách
nhiệm nộp thuế đó thay cho đối tượng nộp thuế.
Hoàn thuế:
Nghiã vụ nộp thuế cuả đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gắn liền với thực
tế xuất khẩu, nhập khẩu của họ. Nhưng trên thực tế có sự bất hợp lý giữa việc nộp thuế
và thực tế việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của đối tượng nộp thuế. Do đó đối tượng
nộp thuế được xét hoàn lại thuế trong các trường hợp sau:
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam , đã kê khai và nộp thuế nhập khẩu theo thông báo
nhưng hàng hoá vẫn còn nằm trong khu vực quản lý cuả cơ quan hải quan tại các cửa
khẩu, biên giới sau đó được phép xuất khẩu.
Hàng hoá xuất khẩu đã kê khai và nộp thuế, nhưng thực tế không xuất khẩu nữa.
Hàng hoá đã nộp thuế theo tờ khai nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.
Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế
tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.
Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập được hoàn thuế
tương ứng với số hàng hoá tái xuất khẩu hay tái nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu cuả một số doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập khẩu để làm
đại lý giao, bán cho nước ngoài có đăng ký trước với Bộ tài chính thì được hoàn thuế
nhập khẩu đối với số hàng thực bán để đưa ra khỏi Việt Nam.
Truy thu thuế:
Khi lý do cuả các trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế, xét miễn
thuế, xét giảm thuế đã thay đổi thì cơ quan hải quan sẽ truy thu đủ sổ thuế đã được miễn,
giảm. Cụ thể gồm các trường hợp sau đây:
Hàng hoá viện trợ sử dụng vào các mục đích khác ngoài chương trình dự án.
117/150
Hàng hoá tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập để dự hội chợ, triển lãm, nhưng không
tái xuất khẩu hoặc không tái nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn
thuế theo chế độ tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu nhưng không tái xuất mà tiêu thụ, chuyển
nhượng tại thị trường Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân không được hưởng tiêu chuẩn
miễn thuế.
Hàng hoá xuất khẩu để trả nợ nước ngoài cuả Chính phủ đã được miễn thuế nhưng thực
tế là không phải xuất khẩu để trả nợ nước ngoài.
Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và
giáo dục, đào tạo đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng không sử dụng đúng mục đích
mà bán lại trên thị trường Việt Nam.
Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài đã được miễn
thuế nhập khẩu nhưng đem bán lại trên thị trường Việt Nam hoặc không xuất khẩu sản
phẩm hàng hoá ra nước ngoài mà bán lại trên thị trường Việt Nam.
Hàng hoá nhập khẩu cuả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cuả bên nước ngoài
hợp tác kinh doanh tại Việt Nam đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng lại đem bán trên
thị trường Việt Nam.
Hàng hoá trên danh nghiã là bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận chuyển, bốc xếp
nhưng sau đó xác định lại là không bị hư hỏng, mất mát.
Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Cơ quan hải quan có những nhiệm vụ, trách nhiệm sau đây:
Tổng cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá, tính thuế, nộp
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực hiện việc thu thuế thống
nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan tỉnh, thành phố v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thue_nhap_mon_thue.pdf