Bấtđộngsảnlàcáctàisảnbaogồm:
a)Đấtđai;
b)Nhà,côngtrìnhxâydựnggắnliền vớiđấtđai,kểcả
cáctàisảngắnliềnvớinhà,côngtrìnhxâydựngđó;
c)Cáctàisảnkhácgắnliềnvớiđấtđai;
d)Cáctàisảnkhácdophápluậtquyđịnh.
49 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 814 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thuế nghĩa vụ tài chính liên quan đến bất động sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bất động sản là các tài sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả
các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Bất động sản là các tài sản bao gồm: Quyền sử dụng đất;
nhà, công trình xây dựng; các tài sản khác gắn liền với
đất.
Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất
đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai như
sau:
a) Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất;
c) Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do
đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
Nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất được Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê đất sang
hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất;
b) Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê;
Nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai bao gồm
(tt):
c) Thuế sử dụng đất;
d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất
đai;
e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại
trong quản lý và sử dụng đất đai;
g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Chuyển mục đích sử dụng đất;
3. Chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất;
4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều
2 Nghị định 198/2004;
5. Xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai
2003.
2. Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp
tiền thuê đất theo quy định tại Điều 35 Luật Đất đai
2003.
3. Người sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử
dụng chung trong khu công nghiệp theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Đất đã sử dụng ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp
xã) xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 50 Luật Đất đai 2003.
b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy
định của pháp luật về đất đai.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với
trường hợp có vườn, ao khi được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai
2003 và được quy định tại Điều 45 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai.
6. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị
quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác
hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử
dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước, nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất
và thời hạn sử dụng đất.
1. Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất
được Nhà nước giao, được phép chuyển mục đích sử
dụng, được chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất
có thu tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục
đích sử dụng đất được giao tại thời điểm giao đất do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ban
hành theo quy định của Chính phủ.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp
đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất là giá đất
trúng đấu giá.
4. Thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định
giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, quyết định gia hạn sử dụng đất hoặc giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
1. Miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
khuyến khích đầu tư.
2. Đất giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
thực hiện chính sách nhà ở đối với người có công với
cách mạng theo pháp luật người có công.
3. Đối với đất giao để xây dựng ký túc xá sinh viên
bằng tiền từ ngân sách nhà nước; đất để xây dựng
nhà ở cho người phải di dời do thiên tai; đất xây
dựng nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất xây
dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu
công nghiệp.
4. Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích
kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y
tế, văn hoá, thể dục, thể thao.
5. Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất) đối với người có công với
cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà còn nợ tiền sử dụng đất.
7. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
1. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
khuyến khích đầu tư.
2. Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất
ở được giao của hộ gia đình nghèo. Việc xác định hộ gia đình
nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
3. Giảm 20% tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất
đối với nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch;
nhưng diện tích đất được giảm tối đa không vượt quá diện
tích tại địa điểm phải di dời.
4. Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất) đối với
người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
5. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường
phải gửi thông báo đã nhận đến tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo nộp tiền sử dụng đất và các khoản nộp
khác, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền
sử dụng đất và các khoản nộp khác tại địa điểm nộp tiền
theo đúng thông báo.
3. Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế do Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và
môi trường gửi tới, cơ quan (Kho bạc) trực tiếp thu tiền
sử dụng đất và các khoản nộp khác phải thu, nộp ngay
vào Kho bạc Nhà nước khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất và các khoản
nộp khác.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, mà đất đó đã
sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mà còn nợ tiền sử dụng đất thì
phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo
quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà đất đó được sử dụng
ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, đã nộp tiền sử
dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật thì nay ngân sách nhà nước không hoàn lại.
Đối tượng thu tiền thuê đất, mặt nước quy định tại
Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2:
1- Khoản 1 quy định các trường hợp nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm; một số trường hợp hướng dẫn
cụ thể như sau:
1.1- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện
tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01
tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết thì được
sử dụng tiếp với thời hạn bằng một phần hai (1/2) thời hạn
giao đất, sau đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại
khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai.
1.2- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất làm
kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo
quy định tại tiết b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai
được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 75 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi
chung là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
1.3- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt
bằng cơ sở sản xuất kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm theo quy định tại khoản 1
Điều 93, khoản 1 Điều 94, khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai; thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo quy định từ Điều
74 đến Điều 82 Luật Đất đai; thuê đất để xây dựng công trình
công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm b
khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
1.4- Tổ chức kinh tế thuê đất để đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê đất đã
có hạ tầng, bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu
dân cư nông thôn, khu dân cư đô thị và các trường
hợp xây dựng kết cấu hạ tầng khác.
1.5- Đơn vị sự nghiệp công được nhà nước cho thuê
đất thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt phải trả tiền thuê đất theo
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
1.6- Tổ chức đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp
từ người khác hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc
tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước đang sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh, sử dụng đất vào xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh; nay lựa chọn hình thức thuê đất thì
phải nộp tiền thuê đất.
2- Khoản 2 quy định về các trường hợp nhà nước cho thuê
đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền
thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước; một
số trường hợp được hướng dẫn cụ thể như sau:
2.1- Điểm b quy định về tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở
làm việc gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện
của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên
chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, cơ
quan hoặc tổ chức phi chính phủ; đại diện của tổ chức phi
chính phủ.
2.2- Điểm c quy định về tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho phép
sử dụng mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm
đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai để thực hiện
dự án đầu tư bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh
có vốn đầu tư nước ngoài, bên Việt Nam trong hợp
đồng hợp tác kinh doanh được Nhà nước cho thuê
mặt nước, mặt biển để thực hiện dự án đầu tư.
2.3- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài được Nhà nước cho thuê đất ở tại đô thị để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê phải:
a- Trả tiền thuê đất hàng năm đối với dự án xây dựng nhà ở để cho
thuê.
b- Trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với dự án xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; khi bán nhà ở, nhà đầu tư phải nộp
cho Nhà nước số tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất và tiền thuê đất
đã trả như sau:
- Đối với nhà biệt thự thì nộp trong thời hạn một tháng kể từ ngày ký
hợp đồng bán nhà.
- Đối với nhà chung cư thì số tiền chênh lệch phải nộp chậm nhất là tại
thời điểm kết thúc dự án.
Tiền sử dụng đất được tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh) quy định tại thời điểm nộp tiền chênh lệch.
3- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất, không thu tiền thuê đất nhưng có sử dụng
một phần diện tích đất vào mục đích sản xuất kinh
doanh hoặc công trình công cộng có mục đích kinh
doanh mà không lựa chọn hình thức nộp tiền sử dụng
đất thì phải nộp tiền thuê đất.
1- Khoản 1 quy định về người được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai,
bao gồm cả trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất
cho tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
sử dụng đất trong khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ
thuật chung của khu công nghệ cao; để xây dựng khu đào
tạo, khu nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao;
để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm
hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử, hình thành
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Nghị định số 181/2004/NĐ-
CP.
2- Khoản 3 quy định diện tích đất để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp; là diện
tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng chung trong khu công
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà
khu công nghiệp không trực tiếp sử dụng vào mục đích sản
xuất kinh doanh, không giao lại, cho thuê, chuyển nhượng
cho người khác sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh,
làm công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc làm
nhà ở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
các dự án có thuê đất thực hiện trước ngày Nghị định số
142/2005/NĐ-CP có hiệu lực không thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
1. Giá trị đất tính lệ phí trước bạ:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường, được xác định như sau:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ = Diện tích đất chịu lệ phí
trước bạ X Giá một mét vuông đất (m2)
1.1. Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích
thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá
nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định
và cung cấp cho cơ quan Thuế theo "Phiếu chuyển thông
tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính".
1.2. Giá một m2 đất (kể cả hệ số phân bổ giá đất ở
từng tầng đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng cho
nhiều hộ cùng ở) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân tỉnh) quy định theo khung giá các loại đất
Chính phủ quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-
CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá đất
tính lệ phí trước bạ trong một số trường hợp cụ thể
áp dụng như sau:
a) Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán
cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày
05/7/1994 của Chính phủ, giá tính lệ phí trước bạ là giá
bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà đất (loại hoá đơn
do Bộ Tài chính phát hành) theo quyết định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
b) Đối với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu,
đấu giá (sau đây gọi chung là đấu giá) mà người trúng đấu
giá thực hiện kê khai lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi
(30) ngày kể từ ngày nhận quyết định giao đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì giá
tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá
đơn.
Trường hợp người trúng đấu giá kê khai lệ phí trước bạ
không đúng thời hạn nêu trên (vượt quá 30 ngày kể từ ngày
nhận quyết định giao đất) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá
trúng đấu giá nhưng không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.
c) Đối với đất được nhà nước giao không qua hình
thức đấu giá thì tính lệ phí trước bạ theo giá đất do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời
điểm trước bạ.
d) Đối với đất nhận chuyển nhượng của các tổ chức,
cá nhân (không phân biệt tổ chức, cá nhân kinh
doanh hay không kinh doanh) thì giá tính lệ phí
trước bạ là giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hoá
đơn nhưng không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước
bạ.
e) Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải nộp lệ phí trước bạ, sau
đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào
mục đích đất phi nông nghiệp (đất ở, đất sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định; Trường hợp người sử dụng đất
đã nộp lệ phí trước bạ đối với đất nông nghiệp, sau đó chuyển sang
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì giá tính lệ phí trước bạ là
mức chênh lệch giữa giá đất theo mục đích sử dụng mới với giá đất
nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời
điểm trước bạ. Ngược lại, người sử dụng đất đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, sau đó được phép
chuyển sang sử dụng vào mục đích đất nông nghiệp thì không phải
nộp lệ phí trước bạ và không được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ
đã nộp.
g) Đối với đất thuê (nếu người thuê đất thực hiện đăng
ký quyền sử dụng đất) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá
đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm
trước bạ.
2. Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (sau đây gọi là giá trị nhà
trước bạ) là giá trị nhà thực tế chuyển nhượng trên thị
trường tại thời điểm trước bạ. Trường hợp không xác định
được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực
tế chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường thì áp dụng giá
nhà tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
tại thời điểm trước bạ như sau:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ = Diện tích nhà chịu lệ phí
trước bạ x Giá một (01) mét vuông (m2) nhà X Tỷ lệ (%) chất
lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
2.1. Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ
diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ
kèm theo) của một căn hộ (đối với nhà chung cư)
hoặc một toà nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
2.2. Giá một (01) m2 nhà là giá thực tế xây dựng
"mới" một (01) m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng
nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại
thời điểm trước bạ.
2.3. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
xác định như sau:
a) Căn cứ xác định tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu
lệ phí trước bạ là thời gian sử dụng còn lại chưa nộp lệ phí
trước bạ của nhà so với tổng thời hạn sử dụng của nhà
(tương ứng với từng cấp nhà, hạng nhà) theo thiết kế kỹ
thuật xây dựng hiện hành, cụ thể như sau:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ =
Thời gian sử dụng còn lại chưa nộp lệ phí trước bạ của nhà /
Tổng thời hạn sử dụng của nhà x100
- Thời gian sử dụng còn lại chưa nộp lệ phí trước bạ
của nhà , bằng (=) Tổng thời hạn sử dụng của nhà
theo tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật xây dựng hiện
hành, trừ (-) Số năm thực tế sử dụng nhà đã nộp lệ
phí trước bạ.
Số năm thực tế sử dụng nhà đã nộp lệ phí trước bạ
tính từ thời điểm (năm) xây dựng hoàn thành bàn
giao nhà (nếu hồ sơ không đủ căn cứ xác định được
năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận
nhà) đến năm đã nộp lệ phí trước bạ của lần liền kề
trước đó.
b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà tính lệ phí trước bạ quy
định cụ thể như sau:
* Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu: 100%;
* Kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi:
Thời gian sử dụng Nhà cấp I
và biệt thự
(%)
Nhà cấp
II (%)
Nhà cấp
III (%)
Nhà cấp
IV (%)
- Dưới 5 năm 95 90 90 80
- Từ 5 đến 10 năm 90 85 80 65
- Trên 10 năm đến 20 năm 80 70 60 40
- Trên 20 năm đến 50 năm 60 50 40 40
- Trên 50 năm 40 40 40 40
2.4. Một số trường hợp áp dụng giá trị nhà trước bạ như sau:
a) Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho
người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của
Chính phủ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo
quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Giá tính lệ phí trước bạ nhà mua của các tổ chức, cá nhân
(không phân biệt tổ chức, cá nhân kinh doanh hay không kinh
doanh; trừ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang
thuê theo Nghị định 61/CP) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá mua
thực tế ghi trên hoá đơn (loại hoá đơn hợp pháp theo quy định
của Bộ Tài chính) nhưng không thấp hơn giá nhà do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ.
1. THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2. THUẾ NHÀ ĐẤT
3. THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thue_trong_kinh_doanh_bat_dong_san_6264.pdf