Implementing the standard of high school principals for high school
principals is an important and necessary task in the context of the industrial
revolution 4.0. From the practical implementation at high schools of Hai
Phong city, the article proposes the implementation of principal standard of
general education institutions. Firstly, thorough understanding of the
implementation of principal standard is an urgent task and necessary cases.
Secondly, all resources should be mobilized, and forms of implementation of
principal standard should be diversified. Thirdly, it is necessary to promote
the spirit of self-study, self-training and training in order to quickly and
effectively implement the standard of principals. Finally, the organization,
direction, examination and supervision of the implementation of principal
standards need to be strengthened. The aforementioned suggestions
contribute to improving the quality and efficiency of the implementation of
the current standard of presidents of general education institutions.
5 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 13/05/2022 | Lượt xem: 445 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Thực trạng và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chuẩn hiệu trưởng trường Trung học phổ thông ở thành phố Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 488 (Kì 2 - 10/2020), tr 49-53 ISSN: 2354-0753
49
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHUẨN HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Hoàng Anh Tuấn
Trường Trung học phổ thông Thái Phiên (quận Ngô Quyền, thành phố
Hải Phòng)
Email: tuantoan@thaiphien.edu.vn
Article History
Received: 28/8/2020
Accepted: 14/9/2020
Published: 20/10/2020
Keywords
standard for principals,
education, high school, Hai
Phong city.
ABSTRACT
Implementing the standard of high school principals for high school
principals is an important and necessary task in the context of the industrial
revolution 4.0. From the practical implementation at high schools of Hai
Phong city, the article proposes the implementation of principal standard of
general education institutions. Firstly, thorough understanding of the
implementation of principal standard is an urgent task and necessary cases.
Secondly, all resources should be mobilized, and forms of implementation of
principal standard should be diversified. Thirdly, it is necessary to promote
the spirit of self-study, self-training and training in order to quickly and
effectively implement the standard of principals. Finally, the organization,
direction, examination and supervision of the implementation of principal
standards need to be strengthened. The aforementioned suggestions
contribute to improving the quality and efficiency of the implementation of
the current standard of presidents of general education institutions.
1. Mở đầu
GD-ĐT nói chung và giáo dục (GD) phổ thông nói riêng ở nước ta đang bước vào một giai đoạn phát triển mới
để phù hợp với bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, quá trình hội nhập với GD thế giới (Đặng Thị Thanh
Huyền, 2017). Vấn đề xây dựng chuẩn mực để đánh giá các hoạt động GD, các cơ sở GD-ĐT, các thành tố tham gia
vào quá trình GD là điều kiện cần thiết để GD-ĐT đi đúng hướng, phát triển nhanh và bền vững. Chuẩn hiệu trưởng
các cơ sở giáo dục phổ thông (CSGDPT), trong đó có hiệu trưởng các trường THPT nhằm thực hiện, cụ thể hóa các
chủ trương về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD (Ban Chấp hành Trung ương, 2004), về thực hiện
pháp luật trong GD-ĐT (Quốc hội, 2019). Nhiều chính sách về thực hiện chuẩn hiệu trưởng trường THPT đã được
ban hành, triển khai và đạt được kết quả cũng như có những bài học kinh nghiệm trong thực tiễn phát triển GD ở các
trường THPT trên nhiều địa bàn của cả nước. Bài báo này phân tích thực trạng và nêu lên một số đề xuất nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả việc áp dụng chuẩn hiệu trưởng CSGDPT ở các trường THPT trên địa bàn TP. Hải Phòng.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông
Việc xác định chất lượng trong GD-ĐT thường được thực hiện bằng hoạt động kiểm định và đo lường chất lượng,
đây là một hoạt động không thể thiếu trong tiến trình phát triển GD-ĐT của các nước trên thế giới. Việc kiểm định,
đo lường chất lượng GD được thực hiện dựa vào một hệ thống chuẩn mực, tiêu chuẩn, tiêu chí phù hợp với mục tiêu,
chính sách và điều kiện phát triển GD của mỗi quốc gia ở các thời kì khác nhau. Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT
ngày 20/7/2018 của Bộ GD-ĐT về việc ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng CSGDPT (Bộ GD-ĐT, 2018) là hệ
thống chuẩn mực, tiêu chuẩn, tiêu chí để kiểm định, đo lường trình độ, phẩm chất, năng lực của hiệu trưởng trường
THPT trong bối cảnh hiện nay.
Chuẩn hiệu trưởng CSGDPT áp dụng đối với hiệu trưởng trường THPT là hệ thống khung phẩm chất, năng lực, kĩ
năng mà hiệu trưởng cần phải có để đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay (Trần Hữu Hoan và Nguyễn Thị Tuyết Hạnh,
2017). Quá trình thực hiện chuẩn hiệu trưởng CSGDPT có thể xem là quá trình kiểm định của thực tiễn GD đối với
những lí luận của khoa học GD (Douglas J. Fiore, 2004). Chuẩn hiệu trưởng CSGDPT là hệ thống phẩm chất, năng lực
mà hiệu trưởng cần đạt được để lãnh đạo và quản trị nhà trường. Chuẩn hiệu trưởng có 5 tiêu chuẩn và 18 tiêu chí được
cụ thể hóa ở các mức: tốt, khá, đạt; trong đó, tiêu chuẩn là yêu cầu về phẩm chất, năng lực ở từng lĩnh vực của chuẩn
hiệu trưởng; tiêu chí là yêu cầu về phẩm chất, năng lực thành phần của tiêu chuẩn (Bộ GD-ĐT, 2018).
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 488 (Kì 2 - 10/2020), tr 49-53 ISSN: 2354-0753
50
Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 của Bộ GD-ĐT về việc ban hành quy định chuẩn hiệu
trưởng CSGDPT, có 5 tiêu chuẩn và 18 tiêu chí. Tiêu chuẩn 1. “Phẩm chất nghề nghiệp” có 3 tiêu chí; tiêu chuẩn
2. “Quản trị nhà trường” có 7 tiêu chí; tiêu chuẩn 3. “Xây dựng môi trường GD” có 3 tiêu chí; tiêu chuẩn 4. “Phát
triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội” có 3 tiêu chí; tiêu chuẩn 5. “Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ
thông tin” có 2 tiêu chí.
2.2. Thực trạng đáp ứng chuẩn hiệu trưởng các trường trung học phổ thông ở thành phố Hải Phòng
Kết thúc năm học 2019-2020, chúng tôi đã khảo sát ý kiến Ban Giám hiệu 40 trường THPT công lập trên địa bàn
TP. Hải Phòng về kết quả thực hiện Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 của Bộ GD-ĐT về việc ban
hành quy định chuẩn hiệu trưởng CSGDPT.
Nội dung khảo sát của chúng tôi về kết quả đáp ứng được ở các mức (tốt, khá, đạt, chưa đạt) các tiêu chuẩn và
tiêu chí theo Thông tư số 14; về chu kì, quy trình, thẩm quyền xếp loại, đánh giá chuẩn hiệu trưởng. Kết quả thu được
từ 100 phiếu khảo sát với ý kiến đánh giá các mức độ (tốt / khá / đạt / chưa đạt) thể hiện ở bảng sau:
Tiêu chuẩn Tiêu chí
Đánh giá mức đạt được
Tốt Khá Đạt
Chưa
đạt
Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nghề
nghiệp: Có đạo đức nghề nghiệp
chuẩn mực và tư tưởng đổi mới
trong lãnh đạo, quản trị nhà
trường; có năng lực phát triển
chuyên môn, nghiệp vụ bản
thân
Tiêu chí 1. Đạo đức nghề nghiệp 98 2 0 0
Tiêu chí 2. Tư tưởng đổi mới trong lãnh
đạo, quản trị nhà trường
85 15 0 0
Tiêu chí 3. Năng lực phát triển chuyên
môn, nghiệp vụ bản thân
80 20 0 0
Tiêu chuẩn 2. Quản trị nhà
trường: Lãnh đạo, quản trị các
hoạt động trong nhà trường đáp
ứng yêu cầu phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh (HS),
phù hợp với phong cách học tập
đa dạng, nhu cầu, sở thích và
mức độ sẵn sàng học tập của
mỗi HS
Tiêu chí 4. Tổ chức xây dựng kế hoạch
phát triển nhà trường
85 15 0 0
Tiêu chí 5. Quản trị hoạt động dạy học,
GD HS
90 10 0 0
Tiêu chí 6. Quản trị nhân sự nhà trường 85 15 0 0
Tiêu chí 7. Quản trị tổ chức, hành chính
nhà trường
85 15 0 0
Tiêu chí 8. Quản trị tài chính nhà trường 85 12 3 0
Tiêu chí 9. Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị
và công nghệ trong dạy học, GD HS của
nhà trường
85 12 3 0
Tiêu chí 10. Quản trị chất lượng GD trong
nhà trường
70 25 5 0
Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi
trường GD: Xây dựng được môi
trường GD an toàn, lành mạnh,
thân thiện, dân chủ, phòng,
chống bạo lực học đường
Tiêu chí 11. Xây dựng văn hóa nhà trường 70 26 4 0
Tiêu chí 12. Thực hiện dân chủ cơ sở
trong nhà trường
75 23 2 0
Tiêu chí 13. Xây dựng trường học an toàn,
phòng chống bạo lực học đường
70 25 5 0
Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối
quan hệ giữa nhà trường, gia
đình, xã hội: Tổ chức các hoạt
động phát triển mối quan hệ
giữa nhà trường, gia đình, xã hội
trong dạy học, GD đạo đức, lối
Tiêu chí 14. Phối hợp giữa nhà trường, gia
đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy
học cho HS
77 20 3 0
Tiêu chí 15. Phối hợp giữa nhà trường, gia
đình, xã hội để thực hiện GD đạo đức, lối
sống cho HS
75 20 5 0
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 488 (Kì 2 - 10/2020), tr 49-53 ISSN: 2354-0753
51
sống cho HS và huy động, sử
dụng nguồn lực để phát triển
nhà trường
Tiêu chí 16. Phối hợp giữa nhà trường, gia
đình, xã hội trong huy động và sử dụng
nguồn lực để phát triển nhà trường
79 18 3 0
Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại
ngữ và công nghệ thông tin: Có
khả năng sử dụng ngoại ngữ
(ưu tiên tiếng Anh) và ứng
dụng công nghệ thông tin trong
quản trị nhà trường
Tiêu chí 17. Sử dụng ngoại ngữ 50 30 20 0
Tiêu chí 18. Ứng dụng công nghệ thông
tin
55 30 15 0
Sau hai năm thực hiện Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT, kết quả trên đã cho những số liệu, thông tin bổ ích đối
với việc thực hiện chuẩn hiệu trưởng CSGDPT nói chung và hiệu trưởng các trường THPT nói riêng. Kết quả khảo
sát cho thấy, với tiêu chuẩn 1 “phẩm chất nghề nghiệp”, đội ngũ hiệu trưởng trường THPT hiện nay đã đạt chuẩn từ
mức tốt và khá trở lên, trong đó, có 80% đến 98% ý kiến đánh giá đạt mức tốt. Trong khi đó, đối với tiêu chuẩn 2
“Quản trị nhà trường” thì 4 tiêu chí đầu được đánh giá 100% đạt mức tốt và khá; 3 tiêu chí sau có 3% đến 5% ý kiến
đánh giá mức đạt. Các tiêu chí của tiêu chuẩn 3, tiêu chuẩn 5 vẫn có tỉ lệ đánh giá mức độ đạt (tiêu chí 17 về ngoại
ngữ có tỉ lệ 20% đánh giá mức đạt, tiêu chí 18 về công nghệ thông tin có tỉ lệ đánh giá mức đạt là 15%). Tất cả những
thông số trên cho thấy, việc áp dụng chuẩn hiệu trưởng CSGDPT của hiệu trưởng các trường THPT ở TP. Hải Phòng
đã có những kết quả nhất định, nhưng có những tiêu chuẩn và nhiều tiêu chí chưa đáp ứng tốt yêu cầu về chức năng,
nhiệm vụ của người hiệu trưởng trong bối cảnh hiện nay.
Nhiều ý kiến khảo sát cũng thẳng thắn cho rằng, việc đạt chuẩn ở một số tiêu chí được thể hiện trên bằng cấp,
chứng chỉ nhưng năng lực thực sự chưa tương ứng. Một số hiệu trưởng có thâm niên công tác nhiều năm, gần tuổi
nghỉ hưu, có uy tín về phẩm chất nghề nghiệp (tiêu chuẩn 1), có kinh nghiệm về xây dựng môi trường GD (tiêu
chuẩn 3) và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội (tiêu chuẩn 4) nhưng lại hạn chế về năng lực
quản trị nhà trường (tiêu chuẩn 2) và trình độ, năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin (tiêu chuẩn 5).
2.3. Một số đề xuất về việc áp dụng chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông đối với hiệu trưởng trường trung
học phổ thông ở thành phố Hải Phòng
2.3.1. Cần quán triệt nhận thức về việc thực hiện chuẩn hiệu trưởng các trường trung học phổ thông là một nhiệm
vụ cấp bách, cần thiết trong bối cảnh hiện nay
Xác định đúng mục đích thực hiện chuẩn hiệu trưởng trường THPT là làm căn cứ để hiệu trưởng trường THPT
tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực
lãnh đạo, quản trị nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới GD; làm căn cứ để các cơ quan quản lí nhà nước đánh giá
phẩm chất, năng lực của hiệu trưởng trường THPT; xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ cán
bộ quản lí trường THPT; lựa chọn, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lí trường THPT cốt cán; làm căn cứ để các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí GD xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
phát triển phẩm chất, năng lực lãnh đạo, quản trị nhà trường cho đội ngũ cán bộ quản lí trường THPT; làm căn cứ để
các phó hiệu trưởng thuộc diện quy hoạch chức danh hiệu trưởng; giáo viên thuộc diện quy hoạch các chức danh
hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng tự đánh giá, xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện, học tập phát triển phẩm
chất, năng lực lãnh đạo, quản trị nhà trường. Việc thực hiện chuẩn không chỉ là trách nhiệm của cá nhân hiệu trưởng
mà là nhiệm vụ, trách nhiệm của tập thể nhà trường, của các cấp quản lí nhằm làm cho mỗi trường THPT thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ đã quy định (Bộ GD-ĐT, 2011).
2.3.2. Huy động mọi nguồn lực, đa dạng hóa các hình thức thực hiện chuẩn hiệu trưởng các trường trung học
phổ thông
Mục đích là làm cho đội ngũ hiệu trưởng trường THPT thực hiện được nhanh, đầy đủ, toàn diện, bền vững các
tiêu chuẩn, tiêu chí của chuẩn. Điều đó yêu cầu phải huy động nguồn lực của ngành GD, của nhà trường, của cá nhân
để mỗi hiệu trưởng có đủ thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất để đảm bảo những yêu cầu như năng lực quản trị nhà
trường, năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin. Điều đó chỉ được thực hiện với các hình thức linh hoạt trong bối
cảnh hiệu trưởng vừa làm công tác quản lí, công tác chuyên môn và thực hiện việc nâng cao trình độ, năng lực, kĩ
năng các phương diện khác. Tuy nhiên, không vì tập trung vào việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực để đạt
chuẩn mà ảnh hưởng đến công tác quản lí, điều hành trường THPT. Mặt khác, các tiêu chí, tiêu chuẩn được lượng
hóa (bằng thời gian, học phần, tiết học,) cần phải thực chất, không hợp thức hóa bằng các chứng chỉ, bằng cấp mà
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 488 (Kì 2 - 10/2020), tr 49-53 ISSN: 2354-0753
52
năng lực sử dụng thực tế lại hạn chế. Đây là những bất cập về chứng chỉ ngoại ngữ, tin học của các hiệu trưởng
trường THPT nói riêng và của ngành GD nói chung hiện nay.
2.3.3. Phát huy tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, đào tạo để thực hiện nhanh, hiệu quả, chất lượng chuẩn hiệu trưởng
các trường trung học phổ thông
Có thể nói, để đạt chuẩn hiệu trưởng trường THPT một cách bền vững, ngoài việc được đào tạo, bồi dưỡng theo
chương trình, nội dung đã được quy định (Bộ GD-ĐT, 2015; Vũ Lan Hương, 2017), vấn đề tự học, tự đào tạo, bồi
dưỡng của hiệu trưởng rất quan trọng. Nâng cao phẩm chất, đạo đức nhà giáo là một quá trình tự bồi dưỡng, rèn
luyện, phấn đấu trong môi trường sư phạm. Rèn luyện năng lực, kĩ năng quản trị nhà trường cũng là một quá trình
học tập lí luận và trải nghiệm thực tiễn GD. Vấn đề xây dựng môi trường GD an toàn, lành mạnh, thân thiện, dân
chủ, phòng, chống bạo lực học đường cần một quá trình tích lũy, đúc kết kinh nghiệm quản lí và hoạt động GD của
hiệu trưởng. Tự đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, năng lực quản lí, quản trị nhà
trường chính là điều kiện, động lực để hiệu trưởng giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình, xã hội. Năng lực quản trị nhà trường của hiệu trưởng phải được nghiên cứu, học tập và trải nghiệm
trong thực tiễn theo định hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hiệu trưởng trường THPT (Chính
phủ, 2015; Phạm Đỗ Nhật Tiến, 2017) để có kĩ năng của một người quản trị cơ sở GD (Robert L. Katz, 1974). Đặc
biệt, để nâng cao năng lực, trình độ sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin, ngoài việc tham gia các lớp đào tạo,
vấn đề tự học, tự bồi dưỡng năng lực vận dụng hiệu quả trong quản lí, quản trị nhà trường giữ vai trò quan trọng, là
điều kiện để xây dựng trường học thông minh trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, việc tự
học, tự bồi dưỡng, đào tạo phải được đặt trong một môi trường học thuật của nhà trường, môi trường tích cực, thân
thiện của trường THPT.
2.3.4. Tăng cường công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cấp quản lí và của tập thể cán bộ, giáo viên
đối với kết quả thực hiện chuẩn hiệu trưởng các trường trung học phổ thông
Vấn đề thực hiện chuẩn hiệu trưởng trường THPT cần phải được các cấp quản lí (tập thể và cá nhân ở trường
THPT, sở GD-ĐT, các cấp chính quyền, đoàn thể liên quan) luôn quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ, hỗ trợ cũng như kiểm
tra, giám sát. Một mặt, phải tạo điều kiện hợp lí cho hiệu trưởng phấn đấu đạt và vượt chuẩn, mặt khác, phải luôn
nhắc nhở, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí hiệu trưởng CSGDPT; Đảm bảo giữ
vững các tiêu chí đã đạt mức tốt, phấn đấu nỗ lực để nâng các tiêu chí khá lên tốt và đặc biệt là cần phải vượt qua các
tiêu chí ở mức đạt để đạt mức cao hơn; Đánh giá việc các tiêu chuẩn, tiêu chí bị xuống mức do những nguyên nhân
khách quan và chủ quan. Việc kiểm tra, đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng cần khách quan, toàn diện, công bằng và
dân chủ; căn cứ vào phẩm chất, năng lực và quá trình làm việc của hiệu trưởng trong điều kiện cụ thể của nhà trường
và địa phương; có các minh chứng xác thực, phù hợp. Quy trình đánh giá chuẩn hiệu trưởng (hiệu trưởng tự đánh
giá; nhà trường tổ chức lấy ý kiến giáo viên, nhân viên trong trường; sở GD-ĐT thực hiện đánh giá và thông báo kết
quả đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng) cũng phải được thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học, chính
xác, hợp lí. Chu kì tự đánh giá của hiệu trưởng trường THPT là 1 năm/lần vào cuối năm học; sở GD-ĐT đánh giá
hiệu trưởng THPT theo chu kì 2 năm/lần vào cuối năm học. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện thực tế, các hiệu trưởng
có thể tự đánh giá theo học kì, sở GD-ĐT có thể đánh giá theo năm để tăng cường hiệu lực sự giám sát, kiểm tra đối
với quá trình thực hiện chuẩn hiệu trưởng trường THPT. Vấn đề xác định tỉ lệ số tiêu chí đạt ở các mức khác nhau
để đánh giá mức đạt chuẩn cao hơn, việc “cho nợ” minh chứng hoặc “linh hoạt đánh giá” cũng cần phải được xử lí
một cách nghiêm túc, khoa học, chính xác, có tác dụng giúp đội ngũ hiệu trưởng nỗ lực phấn đấu để đạt chuẩn một
cách nhanh chóng, bền vững.
3. Kết luận
Thực hiện chuẩn hiệu trưởng trường THPT là một trong những điều kiện để các trường THPT nâng cao chất
lượng GD toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Chỉ mới 2 năm
triển khai thực hiện chuẩn, nhiều vấn đề về lí luận và thực tiễn đã được bổ sung, làm sáng rõ, nhằm làm cho quá trình
thực hiện chuẩn hiệu trưởng CSGDPT nói chung và việc vận dụng vào thực hiện chuẩn hiệu trưởng trường THPT
nói riêng được thực hiện có chất lượng, hiệu quả. Kết hợp giữa lí luận về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
với thực tiễn hoạt động của các trường THPT, giữa sự nỗ lực của bản thân và sự tác động tích cực của môi trường
GD, giữa việc đảm bảo nguyên tắc chung và sự vận dụng phù hợp vào điều kiện cụ thể của ngành GD TP. Hải Phòng
là bài học kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ này tốt hơn trong thời gian tới.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 488 (Kì 2 - 10/2020), tr 49-53 ISSN: 2354-0753
53
Tài liệu tham khảo
Ban Chấp hành Trung ương (2004). Chỉ thị số 40/2004/CT-TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Bộ GD-ĐT (2015). Thông tư số 27/2015/TT-BGDĐT ngày 30/10/2015 ban hành Chương trình bồi dưỡng thường
xuyên cán bộ quản lí trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở
giáo dục phổ thông.
Chính phủ (2015). Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Douglas J. Fiore (2004). Introduction to Educational Administration: Standards, Theories, and Practice. Eye On
Education.
Đặng Thị Thanh Huyền (2017). Chuẩn hiệu trưởng 3T & H. Báo Giáo dục và Thời đại điện tử, ngày 9/2/2018. Truy
cập tại: giaoducthoidai.vn.
Nguyễn Ngọc Hiền, Nguyễn Như An (2017). Một số vấn đề về Chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông trong giai đoạn
hiện nay. Tạp chí Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 137, tr 53-57.
Phạm Đỗ Nhật Tiến (2017). Quyền tự chủ trường phổ thông Việt Nam: hiện trạng và những việc cần làm. Tạp chí
Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 145, tr 1-5.
Quốc hội (2019). Luật Giáo dục. Luật số 43/2019/QH14, ngày 14/6/2019.
Robert L. Katz (1974). Skill of an effective administrator. Havard Business Review.
Trần Hữu Hoan, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh (2017). Xác định khung năng lực của hiệu trưởng trường trung học phổ
thông theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Tạp chí Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 136,
tr 52-57.
Vũ Lan Hương (2017). Phát triển chương trình, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ
thông từ góc nhìn lí luận và thực tiễn. Tạp chí Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 137,
tr 58-61.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_va_mot_so_de_xuat_nham_nang_cao_hieu_qua_thuc_hie.pdf