Thực trạng sử dụng thiết bị điện tử của trẻ có rối loạn phổ tự kỷ ở Thành phố Hồ Chí Minh

Mục tiêu: Nghiên cứu mức độ phổ biến của việc sử dụng các thiết bị điện tử

(TBĐT) của trẻ có rối loạn phổ tự kỷ (RLPTK), độ tuổi phổ biến mà trẻ sử

dụng nhiều, số thời gian sử dụng trong ngày, các yếu tố ảnh hưởng từ gia

đình đối với việc sử dụng TBĐT ở trẻ có RLPTK, nhận thức của phụ huynh

về ảnh hưởng của việc sử dụng TBĐT ở trẻ có RLPTK.

Phương pháp: Sử dụng phiếu khảo sát và phỏng vấn 158 phụ huynh của trẻ

từ 1 đến 13 tuổi được chẩn đoán RLPTK tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.

HCM) từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 8 năm 2019.

Kết quả: 100% trẻ có RLPTK đều sử dụng TBĐT, trong đó: 71% tivi và 58.2%

điện thoại di động. Trẻ xem/chơi nhiều chương trình video ca nhạc (47.5%),

phim hoạt hình (41.8%), chương trình về hình dạng, màu sắc (39.9%) và

chương trình về chữ cái, số (39.2%). Độ tuổi trẻ bắt đầu sử dụng TBĐT từ 6

tháng đến dưới 2 tuổi chiếm đến 76.6%. Thời gian trẻ sử dụng trên 2 giờ mỗi

ngày là 45.5%, trong đó tỷ lệ trên 5 giờ mỗi ngày khá cao (9.5%). 70.9% trẻ

chơi một mình không tương tác với phụ huynh. Lý do phụ huynh cho trẻ sử

dụng TBĐT là nhằm tạo hứng thú cho trẻ để trẻ thực hiện việc khác như vừa

chơi vừa ăn (54.4%) hoặc có thời gian để phụ huynh làm việc khác (49.4%).

27.8% phụ huynh ngưng hoàn toàn và 66.5% phụ huynh giảm dần số giờ sử

dụng TBĐT của trẻ trong ngày.

pdf15 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 18/05/2022 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Thực trạng sử dụng thiết bị điện tử của trẻ có rối loạn phổ tự kỷ ở Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6.6%) (Bảng 2), đây là giai đoạn mà các triệu chứng khó khăn về giao tiếp và tương tác sớm thường xuất hiện, gây khó khăn cho phụ huynh, nên có thể việc cho trẻ chơi với TBĐT là một cách làm cho trẻ và phụ huynh thoải mái. Trẻ càng lớn thì thời gian sử dụng TBĐT càng ít đi, điều này có thể do phụ huynh ý thức được tác hại của việc sử dụng TBĐT một mình (27.8% phụ huynh ngưng hoàn toàn và 66.5% phụ huynh giảm số giờ chơi TBĐT của trẻ vào thời điểm khảo sát) (Bảng 5a, 5b), hoặc có thể trẻ đã được đi can thiệp và tiếp xúc với các đối tượng khác nhau, hoặc nhờ can thiệp nên các hoạt động xã hội của trẻ nhiều hơn vì thế có thể làm giảm số giờ chơi với các TBĐT. Mẫu gia đình trong nghiên cứu có 60.8% là gia đình hạt nhân, có thể cha mẹ bận làm việc và không có người giúp đỡ nên để trẻ chơi với TBĐT nhiều hơn (Bảng 3). Nghiên cứu cho thấy có 70.9% trẻ chơi một mình không tương tác với phụ huynh, điều này có thể làm cho trẻ phát triển về giao tiếp và tương tác càng khó hơn do thiếu các kích thích giao tiếp từ con người. Tổng số giờ chơi: Từ 1 đến dưới 2 giờ: 34.8%; từ 2-3 giờ: 17.7%, đặc biệt là có trẻ chơi trên 5 giờ/ ngày: 9.5%, thời gian chơi với thiết bị điện tử rất nhiều như vậy có thể ảnh hưởng đến phát triển giao tiếp của trẻ. Ngoài ra, chúng tôi có làm một số điều tra hồi cứu về “Các dấu hiệu phát triển giao tiếp từ 12 đến 24 tháng của trẻ” và “Thông tin về dấu hiệu giác quan và trò chơi cảm giác của trẻ”, chúng tôi thấy rằng tỷ lệ các trẻ trong nghiên cứu có nhiều vấn đề về phát triển giao tiếp sớm, các dấu hiệu giác quan và trò chơi cảm giác cũng phù hợp với các triệu chứng của RLPTK ở giai đoạn phát triển sớm từ 1 đến 2 tuổi. 845 Các trẻ trong khảo sát đều không có hoặc hiếm khi có các dấu hiệu phát triển giao tiếp thông thường dành cho trẻ từ 12 đến 24 tháng. Trên 75% tỷ lệ các trẻ trong khảo sát đều “Không có/Hiếm khi” có các dấu hiệu phát triển thông thường của trẻ như trẻ không có/hiếm khi biết gọi cha mẹ, trẻ không có/hiếm khi biết dùng ngón trỏ để chỉ điều mình muốn, trẻ không có/hiếm khi quay lại nhìn khi được kêu tên, trẻ không có/hiếm khi mang đồ chơi ra khoe với cha mẹ hay rủ người khác cùng chơi, trẻ không có/hiếm khi nhìn người khác khi giao tiếp hay nhìn theo hướng chỉ của người khác, và trẻ không có/hiếm khi nhìn người khác xem họ có quan sát mình hay nhìn đồ vật rồi nhìn cha mẹ (người khác) rồi nhìn đồ vật trẻ thích để cho thấy rằng trẻ muốn có vật đó (Xem Bảng 6a). Các thông tin về các dấu hiệu giác quan và trò chơi cảm giác thu nhận được trong hồi cứu chiếm tỷ lệ cao phù hợp với các triệu chứng giác quan thường gặp ở trẻ có RLPTK. Các dấu hiệu thường xuyên thể hiện ở các trẻ trong khảo sát như là từ trên 12 tháng, 62.7% trẻ thường xuyên lăng xăng chạy nhảy quá mức, 76.6% trẻ thường xuyên chơi 1 số trò chơi đặc biệt lặp đi lặp lại: đa số là lego (xếp hình), đất nặn, xoay tròn (ô tô, bánh xe, quạt), 51.3% trẻ thường xuyên chơi xoay tròn bánh xe, ghế xoay, tự đứng xoay tròn, nhìn đồ vật xoay hay thường xuyên xếp đồ thẳng hàng, và 41.1% trẻ từ trên 12 tháng thường xuyên thể hiện sự nhạy cảm với âm thanh: bịt tai hay sợ một số âm thanh nào đó, hay sợ một số cảm giác như đồ vật hay hình ảnh nào đó, sợ bị chạm vào người (Xem Bảng 6b). Các triệu chứng khó khăn về dấu hiệu phát triển giao tiếp sớm kèm theo dấu hiệu giác quan và trò chơi cảm giác của trẻ có thể góp phần làm cho trẻ có khuynh hướng chơi với TBĐT nhiều hơn do khó khăn trong giao tiếp với người khác. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu cho thấy rằng 100% trẻ có RLPTK đều sử dụng TBĐT, trong đó: 71% tivi và 58.2% điện thoại di động. Trẻ xem/chơi nhiều chương trình video ca nhạc (47.5%), phim hoạt hình (41.8%), chương trình về hình dạng, màu sắc (39.9%) và chương trình về chữ cái, số (39.2%). Độ tuổi trẻ bắt đầu sử dụng TBĐT từ 6 tháng đến dưới 2 tuổi chiếm đến 76.6%. Thời gian trẻ sử dụng trên 2 giờ mỗi ngày là 45.5%, trong đó tỷ lệ trên 5 giờ mỗi 846 ngày khá cao (9.5%). 70.9% trẻ chơi một mình không tương tác với phụ huynh. Lý do phụ huynh cho trẻ sử dụng TBĐT là nhằm tạo hứng thú cho trẻ để trẻ thực hiện việc khác như vừa chơi vừa ăn (54.4%) hoặc có thời gian để phụ huynh làm việc khác (49.4%). Nhận thức gia đình thay đổi qua việc ngưng hoàn toàn (27.8%) hoặc giảm dần số giờ (66.5%) sử dụng TBĐT của trẻ trong ngày. Phụ huynh cần lưu ý đến khuynh hướng thích sử dụng các thiết bị điện tử một cách phổ biến ở trẻ tự kỷ chủ yếu là để tìm kiếm cảm giác thích thú, điều này có thể làm chậm trễ sự phát triển về giao tiếp của trẻ, phụ huynh cần ngưng hoặc điều chỉnh số giờ chơi, hoặc có tương tác với trẻ trong khi chơi để dạy trẻ để tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt hơn. Cần có nghiên cứu sâu hơn về sự phát triển của trẻ sau khi phụ huynh chọn ngưng hoàn toàn hoặc giảm dần giờ sử dụng TBĐT của trẻ. Có thể cần có nghiên cứu đối chứng giữa hai nhóm trẻ bình thường và trẻ có RLPTK đặc biệt ở trẻ dưới 2 tuổi về việc chơi với TBĐT để tìm hiểu thêm về khuynh hướng lựa chọn các loại TBĐT, các chương trình và cách sử dụng TBĐT, cũng như sự tương tác với người khác trong lúc chơi giữa hai nhóm trẻ này nhằm góp phần xác định một số triệu chứng thường gặp trong chơi với TBĐT ở trẻ có rối loạn phổ tự kỷ tự kỷ để góp phần xác định chẩn đoán sớm. TÀI LIỆU THAM KHẢO American Psychiatric Association (2013). Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, 5th Edition: DSM-5 (5th ed.). American Psychiatric Publishing. Data and Statistics on Autism Spectrum Disorder | CDC. (2020, September 25). Centers for Disease Control and Prevention. https://www.cdc.gov/ncbddd/ autism/data.html Dawson, G., Webb, S., Schellenberg, G. D., Dager, S., Friedman, S., Aylward, E., & Richards, T. (2002). Defining the broader phenotype of autism: genetic, brain, and behavioral perspectives. Development and psychopathology, 14(3), 581-611. https://doi.org/10.1017/s0954579402003103 Zillmer, E. A., Spiers, M. V., & Culbertson, W. C. (2007). Principles of Neuropsychology (2nd ed.). Wadsworth Publishing. 847 NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH E-mail: vnuhp@vnuhcm.edu.vn Trụ sở: Phòng 501, Nhà Điều hành ĐHQG-HCM, phường Linh Trung, TP Thủ Đức, TPHCM ĐT: 028 62726361 Website: www.vnuhcmpress.edu.vn Văn phòng đại diện: Tòa nhà K-Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, số 10-12 Đinh Tiên Hoàng, phường Bến Nghé, Quận 1, TPHCM ĐT: 028 62726390 Chịu trách nhiệm xuất bản và nội dung TS ĐỖ VĂN BIÊN Biên tập NGUYỄN ANH TUYẾN – SIN KẾ DUYÊN Sửa bản in THIÊN PHONG – NHƯ NGỌC Trình bày, bìa BẢO NGỌC Đối tác liên kết KHOA TÂM LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, (ĐHQG-HCM) ISBN: 978-604-73-8668-0 Xuất bản lần thứ 1. Số lượng in: 100 cuốn, khổ 16 x 24 cm. Số XNĐKXB: 3924-2021/CXBIPH/1-66/ĐHQGTPHCM. QĐXB số 202/QĐ-NXB cấp ngày 09/11/2021. In tại: Công ty TNHH MTV In Tín Lộc. Địa chỉ: 117/5 Võ Thị Thừa, phường An Phú Đông, Quận 12, TP HCM. Nộp lưu chiểu: Năm 2021. Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật Xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Nhà xuất bản. ĐỂ CÓ SÁCH HAY, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! NHẬN DIỆN, LƯỢNG GIÁ VÀ CAN THIỆP TÂM LÝ CHO TRẺ EM GẶP RỐI LOẠN CHUYÊN BIỆT HỌC TẬP TRONG BỐI CẢNH HỌC ĐƯỜNG IDENTIFICATION, ASSESSMENT AND INTERVENTION FOR CHILDREN WITH SPECIFIC LEARNING DISORDERS IN SCHOOL CONTEXT Khoa Tâm lý – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, (ĐHQG-HCM) UCLouvain, LIÈGE université, Faculty of Psychology Ho Chi Minh City University of Social Sciences and Humanities, ARES Académie De Recherche Et D'enseignement Supérieur

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_su_dung_thiet_bi_dien_tu_cua_tre_co_roi_loan_pho.pdf
Tài liệu liên quan