Bài viết trình bày về thực trạng quản lý tài nguyên rừng tại 4 tỉnh vùng Tây Bắc Việt Nam, gồm Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình. Kết quả tổng hợp, phân tích số liệu cho thấy, quy hoạch đất đai cho phát triển lâm nghiệp không ổn định và biến động lớn giữa các năm, nhất là số liệu thống kê năm 2013 tại hai tỉnh Lai Châu và Điện Biên. Tỷ lệ che phủ rừng tại Lai Châu và Điện Biên đến năm 2019 đã đạt tương ứng 50,2 % và 42,2 %, vượt xa diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp của năm 2019 (45,7 % và 38,5 %). Hệ thống rừng đặc dụng tương đối hoàn chỉnh với 1 Vườn Quốc gia, 12 Khu Bảo tồn thiên nhiên, 1 khu rừng thực nghiệm, 3 khu rừng văn hóa lịch sử. Số liệu thống kê một số nghiên cứu về đa dạng sinh học từ năm 1991 - 2018 cho thấy, số loài động vật và thực vật điều tra được tại một số khu rừng đặc dụng thấp hơn nhiều sô loài được ghi nhận có mặt tại vùng Tây Bắc trước đó. Diện tích rừng trồng thống kê tại các thời điểm 2010, 2013, 2016, 2019 chỉ đạt từ 14 - 19 % so với diện tích trồng rừng lũy kế theo năm đến thời điểm so sánh
10 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Thực trạng quản lý tài nguyên rừng vùng Tây Bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Đảng,
Nhà nước, sự đầu tư của các tổ chức thuộc Chính phủ, phi Chính phủ một số nước phát triển trên thế giới, thông
qua các chương trình, dự án để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, đến nay đã đạt được những thành quả nhất
định. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2010 mới đạt 42,6 %, đến hết năm 2018 đã tăng lên 47,1 %, cao hơn so với bình
quân toàn quốc (41,9 %). Hệ thống rừng đặc dụng với mục đích chính là bảo tồn đa dạng sinh học được thành lập
tương đối hoàn chỉnh với 1 Vườn Quốc gia, 12 Khu Bảo tồn thiên nhiên, 1 khu rừng thực nghiệm, 3 khu rừng văn
hóa lịch sử. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, công tác quản lý tài nguyên rừng gặp không ít khó khăn, thách
thức, như công tác quy hoạch không ổn định, sự suy giảm chất lượng rừng, suy giảm đa dạng sinh học. Trên cơ sở
tổng hợp, phân tích các dữ liệu thống kê, các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan tới nội dung bài viết,
nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp định hướng phát triển tài nguyên rừng khu vực Tây Bắc, cụ thể:
(i) Nâng cao nhận thức: Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp, các ngành, mỗi chủ rừng, mỗi người dân và toàn xã hội, đi đôi với tăng cường quản lý nhà nước, thể chế
và pháp luật trong việc bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu rừng đặc dụng.
(ii) Quy hoạch: Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện ổn định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng đặc dụng phải đồng thời xác lập quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ, phát triển vùng đệm và hành lang đa dạng sinh học, cắm mốc ranh giới trên thực địa.
(iii) Nghiên cứu hoàn thiện cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học hệ sinh thái, đa dạng loài, đa dạng nguồn gen của
khu vực Tây Bắc, làm cơ sở hoạch định chính sách bảo tồn.
(iv) Nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật nhân giống, gây trồng các loài thực vật bản địa, chuyển đổi trồng rừng,
phòng hộ bằng các loài nhập nội sang các loài bản địa, thuận lợi cho phục hồi và phát triển đa dạng hệ sinh thái,
đa dạng loài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Văn Anh, Hoàng Lê Quốc Thắng, Vanh Sin Khuang Kham Doy, Sồng Bả Nênh, Hà Mạnh Linh, Bùi
Thị Thanh Dung, Nguyễn Quảng Trường (2017), Thành phần loài lưỡng cư và bò sát ở khu vực đèo Pha
Đin, tỉnh Sơn La và tỉnh Điện Biên, Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần
thứ 7, (tr. 29 - 36), Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Thị Vân Anh, Phạm Quang Tuyến, Hoàng Thanh Sơn, Trịnh Ngọc Bon, Bùi Thanh Hằng, Đỗ
Thanh Hà, Trần Cao Nguyên, Phan Minh Quang (2013), Tính đa dạng thực vật tại 2 xã Mù Cả và Tà
Tổng, huyện Mường Tè, Lai Châu, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 4/2013 (3031 - 3037), Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam.
[3]. Nguyễn Thị Lan Anh (2017), Thành phần loài thú hiện biết ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, Hội nghị
Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7, (tr.29 - 36), Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, Hà Nội.
196 Vũ Đức Toàn, Đoàn Đức Lân
[4]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Quyết định số 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/08/2011
Phê duyệt và công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2010.
[5]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Quyết định số 3322/QĐ-BNN-TCLN ngày 28/07/2014
Phê duyệt và công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2013.
[6]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014
Phê duyệt danh mục các loài cây chủ lực trồng rừng sản xuất theo 8 vùng sinh thái lâm nghiệp.
[7]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Quyết định số 2089/QĐ-BNN-TCLN ngày 27/07/2016
Phê duyệt và công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2015.
[8]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2019), Quyết định số 911/QĐ-BNN-TCLN ngày 19/03/2019 Phê
duyệt và công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2018.
[9]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Quyết định số 2282/QĐ-BTNMT ngày 08/12/2011 Phê duyệt và
công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm tính đến ngày 01/01/2011.
[10]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Quyết định số 1482/QĐ-BTNMT ngày 10/09/2012 Phê duyệt và
công bố kết quả thống kê diện tích đất đai toàn quốc năm 2011.
[11]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quyết định số 2282/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2014 Phê duyệt và
công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2013.
[12]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Quyết định số 2712/QĐ-BTNMT ngày 25/11/2016 Phê duyệt và
công bố kết quả kiểm kê diện tích đất đai năm 2014.
[13]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Quyết định số 2311/QĐ-BTNMT ngày 28/9/2017 Phê duyệt và công
bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2016.
[14]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018), Quyết định số 3873/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2018 Phê duyệt và
công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2017.
[15]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019), Quyết định số 2908/QĐ-BTNMT ngày 13/11/2019 Phê duyệt và
công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2018.
[16]. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2002), Quyết định số 90/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 12/7/2002, về việc chuyển Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Sa Pa thành Vườn Quốc gia
Hoàng Liên.
[17]. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 05/2/2007, Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020.
[18]. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2014), Quyết định số 1976/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch
hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
[19]. UBND tỉnh Sơn La (2014), Quyết định số 3584/QĐ-UBND Bảo tồn Phát triển rừng đặc dụng Sơn La
2020.
[20]. Trương Quang Hải, Nhữ Thị Xuân, Nguyễn Quang Hưng (2002), Phân tích ảnh hưởng của hoạt động gây
suy thoái tài nguyên ở Vườn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà
Nội, T.XVIII, số 2 - 2002, tr. 26 - 34.
[21]. Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Ngọc Sinh (2011), Rừng và đa dạng sinh học vùng Tây Bắc với chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam, Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4,
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
[22]. Hội đồng Bộ trưởng (1986), Quyết định số 194/CT ngày 09/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) về việc thành lập 73 khu rừng cấm trên cả nước.
[23]. Hoàng Thị Thanh Nhàn, Trần Kim Tĩnh, Phạm Việt Hùng, Thực trạng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên tại
Việt Nam. Truy cập ngày 30/8/2020 trên https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10033
/1/Th%E1%BB%B1c%20tr%E1%BA%A1ng%20qu%E1%BA%A3n%20l%C3%BD%20khu%20b%E1%
BA%A3o%20t%E1%BB%93n.pdf.
[24]. Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ (2009), Báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng và
cơ hội đầu tư phát triển lâm nghiệp khu vực Tây Bắc.
[25]. Nguyễn Xuân Quát, Lê Minh Cường (2013), Thực trạng và kết quả nghiên cứu trồng rừng cây bản địa ở
Việt Nam, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp 3/2013 (tr. 2920 - 2931).
Thực trạng quản lý tài nguyên rừng vùng Tây Bắc Việt Nam 197
[26]. Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Xuân Đặng và Nguyễn Quảng Trường (2010). Đa dạng về thành phần loài bò
sát và ếch nhái ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Tạp chí Sinh học, 32(4): 54 - 61.
[27]. Trần Huy Thái (2012), Đa dạng nguồn tài nguyên thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, Sơn La,
Tạp chí Sinh học, 34(1): 88 - 93.
[28]. Thông tấn xã Việt Nam, số liệu vi phạm pháp luật lâm nghiệp 2016 - 2018, truy cập ngày 25/8/2020,
https://baotintuc.vn/kinh-te/moi-nam-phat-hien-16980-vu-vi-pham-ve-bao-ve-phat-trien-rung-
20190308105736526.htm.
[29]. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thới (1998), Đa dạng thực vật có mạch vùng núi cao Sa Pa - Phanxipan,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
[30]. Vũ Tiến Thịnh (2013), Các loài động vật hoang dã có giá trị bảo tồn tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Phu
Canh, tỉnh Hòa Bình, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp 3/2013 (2914 - 2920), Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam.
[31]. Tổ chức Wildlife Conservation Society, Chương trình Việt Nam (WCS Việt Nam), Báo cáo tổng kết tình
hình vi phạm và thực thi pháp luật về động vật hoang dã tại Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2017. Truy cập
ngày 30/8/2020 tại https://programs.wcs.org/DesktopModules/Bring2mind/DMX/Download.aspx?
EntryId=36990&PortalId=119&DownloadMethod=attachment
[32]. Tổng cục Thống kê (2020), Niên giám thống kê toàn quốc giai đoạn 2010 - 2019, có sẵn dữ liệu trên
Website https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=713, truy cập tháng 8/2020.
[33]. Nguyễn Hải Vân, Nguyễn Việt Dũng (2015), Chồng lân quyền sử dụng đất, thách thức cho quy hoạch và
quản lý rừng đặc dụng ở Việt Nam, Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature).
CURENT SITUATION OF FOREST RESOURCE MANAGEMENT
IN THE NORTHWEST OF VIETNAM
Vu Duc Toan1,2, Doan Duc Lan3
1Department of Agro-forestry - Tay Bac University
2Research Center for Biodiversity and Environment - Tay Bac University
3Tay Bac University Council
*Email: vuductoan@utb.edu.vn
Abstract: The paper presents the current situation of forest resource management in four provinces in the Northwest
of Vietnam, including Lai Chau, Dien Bien, Son La, and Hoa Binh. The results of the synthesis and analysis of the data
show that land planning for forestry development is not stable and fluctuates significantly between years, especially the
statistics in 2013 in Lai Chau and Dien Bien. Forest cover in Lai Chau and Dien Bien in 2019 reached 50.2 % and
42.2 %, respectively, far exceeding the planned forest land area of 2019 (45.7 % and 38.5 %). The special-use forest
system is relatively complete with 1 national park, 12 nature reserves, 1 experimental forest, 3 cultural and historical
forests. The statistics of some biodiversity studies from 1991 to 2018 showed that the number of species of fauna and
flora surveyed in some special-use forests is much lower than the number of species recorded in the Northwest region
before. The statistics of planted forest area in 2010, 2013, 2016, 2019 only reached from 14 - 19 % compared with the
accumulated afforestation area by year to the time of comparison.
Keywords: Northwest; management of forest resources.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_quan_ly_tai_nguyen_rung_vung_tay_bac_viet_nam.pdf