Sinh ra trong nước Việt Nam, không ai trong chúng ta lại không biết rằng nền kinh tế nước ta xuất phát từ nông nghiệp, đi lên từ nông nghiệp và cũng từ nông nghiệp mà trưởng thành. Và có một điều chắc chắn rằng dù đất nước Việt Nam có phát triển đến đâu đi chăng nữa, cơ cấu nghành nghề có chuyển dịch theo hướng nào đi chăng nữa thì nền kinh tế Việt Nam cũng không thể tách rời khỏi Nông nghiệp.
Nông nghiệp luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả những nước đã đạt đến trình độ phát triển cao. Nó là khu vực sản xuất chủ yếu, đảm bảo việc làm và đời sống cho xã hội, là thị trường rộng lớn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm cho nền kinh tế.
Hiện nay Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp lâu đời và vẫn là nước nông nghiệp. Do đó, bên cạnh mục tiêu đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ để hiện đại hoá đất nước, chúng ta vẫn không thể quên tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp, vì đó là một trong những chìa khoá để phát triển kinh tế, ổn định xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Để đạt được những mục tiêu này, Việt Nam đã tích cực chủ động tham gia các tổ chức khu vực như ASEAN, AFTA, ASEM và mục tiêu gia nhập WTO của chúng ta cuối cùng cũng đã được hoàn thành sau 11 năm phấn đấu. Trở thành thành viên chính thức của WTO, cũng như các ngành khác, ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng quy chế đối xử bình đẳng của các Hiệp định, từ đó mở ra nhiều cơ hội về mở cửa thị trường và đầu tư nước ngoài nhưng đồng thời chúng ta cũng phải chịu áp lực trên cả thị trường trong lẫn ngoài nước do phải thực hiện lộ trình cắt giảm thuế khi tính cạnh tranh của hàng nông sản nước nhà còn rất thấp Các cơ hội và thách thức này đã được chúng ta nghiên cứu, thảo luận trong suốt 11 năm qua nên không còn mới mẻ. Song sau năm năm kể từ khi chính thức là thành viên WTO, Việt Nam đã tận dụng các cơ hội và đối mặt với những thách thức đó như thế nào? Và các giải pháp để khắc phục những vấn đề còn tồn tại, giúp Việt Nam hội nhập toàn diện vào WTO là gì? Đây là những vấn đề mang tính thời sự thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
Thông qua bài tiểu luận mang tên : “ Thực trạng nền nông nghiệp Việt nam trước và sau khi gia nhập WTO ”này, chúng em mong có một cái nhìn tổng hợp nhất về những thành tựu nổi bật và cả những mặt tồn tại, những vấn đề còn gây cản trở cho sự phát triển nền Nông Nghiệp nước nhà trong suốt quá trình trước và sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO để từ đó đề xuất một vài giải pháp.
Tuy chưa thật sự đầy đủ và hoàn thiện nhưng hy vọng bài tiểu luận này sẽ có một cái nhìn bao quát về sự phát triển Nông Nghiệp Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO.
9 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Thực trạng nguồn lao động ở nông thôn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN
Phần 1: Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta với lợi thế là có nguồn lao động dồi dào với hơn 70% dân số đang sinh sống ở nông thôn, đây là tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã hội và góp phần thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhưng đây cũng là một thách thức lớn đối với nước ta khi mà hiện nay trình độ lao động ở nông thôn còn thấp, vấn đề thất nghiệp vẫn đang diễn ra với số lượng không nhỏ và gây ra lãng phí vô ích đối với sự phát triển của đất nước thậm chí kìm hãm sự phát triển của đất nước.
Vì vậy nhóm em chọn đề tài “ Thực trạng nguồn lao động ở nông thôn nước” nhằm có thể khái quát được thực trạng nguồn lao động ở nông thôn nước ta và góp ý kiến vào để giải quyết những vấn đề đang tồn tại.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
+ Đánh giá thực trạng nguồn lao động nông thôn ở nước ta.
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội.
Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ( theo quy định của nhà nước: Nam có tuổi từ 16-60; Nữ tuổi từ 16-55). Trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
2.1.2 Khái niệm lao động ở nông thôn
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình.Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
2.1.3 Khái niệm về việc làm
Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận là người làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực nhà nước và khu vực kinh tế tập thể. Trong cơ chế đó nhà nước bố trí việc làm cho người lao động.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, quan niệm về việc làm đã thay đổi một cách căn bản. Theo điều 13 chương 3 Bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994 đã ban hành: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm". Với quan niệm về việc làm như trên sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lao động ở nông thôn
2.2.1 Nhân tố ảnh hưởng đến số lượng
2.2.1.1 Dân số
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: Qui mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô và cơ cấu của nguồn lao động. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động của dân số là: Phong tục, tập quán của từng nước, trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y tế và chính sách của từng nước đối với vấn đề khuyến khích hoặc hạn chế sinh đẻ. Từ đó nó ảnh hưởng đến qui mô của dân số, đến nguồn lao động. Tình hình tăng dân số trên thế giới hiện nay có sự khác nhau giữa các nước. Nhìn chung các nước phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng dân số thấp: Ngược lại ở những nước kém phát triển thì tỷ lệ tăng dân số cao. Tỷ lệ tăng dân số của thế giới hiện nay là 1,1%, ở các nước Châu Á là 2 - 3% và các nước Châu Phi là 3 - 4%. Còn ở Việt Nam con số này là 1.2% (năm 2009) . Hiện nay 3/4 dân số sống ở các nước đang phát triển, ở đó dân số tăng nhanh trong khi đó phát triển kinh tế tăng chậm, làm cho mức sống của dân cư không tăng lên được và tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm. Do đó kế hoạch hoá dân số đi đôi với phát triển kinh tế là vấn đề quan tâm của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chúng ta. Dân số ở thành thị hiện chiếm 29,6% tổng dân số cả nước, tăng bình quân 3,4%/năm; trong khi tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn chỉ là 0,4%/năm.
2.2.1.2 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là phần trăm của dân số trong độ tuổi lao động tham gia lực lượng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nhân tố cơ bản tác động đến tỷ lệ tham gia lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Nhưng do đặc điểm của lao động nông thôn bao gồm cả những người trên và dưới độ tuổi lao động vẫn thích hợp với một số công việc và vẫn phát huy được khả năng của họ.
Ở Việt Nam là nước có tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là tương cao khoảng 50%. So với các nước ASEAN, thì nước ta có quy mô lực lượng lao động và tỷ lệ thm gia lực lượng lao động đứng thứ 2 sau Thái Lan.
2.2.1.3 Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm tại thời điểm điều tra. Số người không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến số người làm việc và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của nền kinh tế.Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia vì nó không chỉ tác động về mặt kinh tế mà nó còn ảnh hưởng đến vấn đề xã hội.
2.2.1.4 Dòng di chuyển nông thôn – thành thị
Tính chung trong toàn quốc, di dân nông thôn, đô thị có cường độ khoảng 150 - 200.000 người trong 1 năm. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, trong 10 năm qua, di cư diễn ra khá mạnh; dân số (DS) thành thị tăng 3,4%, trong khi dân số nông thôn chỉ tăng 0,4%. TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu là những vùng có tỷ lệ DS tăng nhanh, từ 2,9-3,5%. Trong số 9,45 triệu dân tăng (1999-2009) có tới trên 7 triệu (trên 70%) tăng ở khu vực thành thị, chỉ có trên 2 triệu (dưới 30%) tăng ở khu vực nông thôn. Điều đó cho thấy, thành phố đô thị lớn đang thu hút làn sóng nhập cư, cuốn dòng người nông thôn "đổ" về. Điều đó đã dẫn tới số lao động ở nông thôn bị giảm sút đồng thời lao động ở thành thị tăng nhanh. Mặt khác, do không có trính độ chuyên môn kỹ thuật nên số lao động này cũng chỉ làm những công việc nặng nhọc, bán hàng rong ở thành phố nên thu nhập không cao nhưng cũng giải quyết được vấn đề việc làm trong lúc nông nhàn. Tuy nhiên việc lao động nông thôn ra thành phố đông nên đó cũng chính là gánh nặng cho thành phố về các vấn đề như môi trường, an ninh trật tự.
2.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động ở nông thôn
2.2.2.1 Giáo dục
Giáo dục theo nghĩa rộng là tất cả các loại hình và hình thức học tập nhằm nâng cao kiến thức, kĩ năng về các mặt liên quan đến toàn bộ cuộc sống con người.
Giáo dục ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục được thể hiển qua các nội dung :
Giáo dục là cách thức để tích lũy vốn con người: thông qua việc học tập cùng với vốn kiến thức đã có, kinh nghiệm và kĩ năng con người có thể tiếp thu được những thành tựu khoa học tiên tiến để nâng cao trình độ và năng suất lao động.
Giáo dục cung cấp cho người học kiến thức, sự hiểu biết để tụ hoàn thiện mình.
Giáo dục tạo ra đội ngũ lao động tri thức và có trình độ cao.
2.2.2.2 Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
Sức khỏe là phần quan trọng trong mỗi con người, một con người không có sức khỏe thì không thể làm việc và không thể hiện được hết khả năng của mình.
Phần 3: Thực trạng về nguồn lao động nông thôn ở nước ta
3.1 Nguồn cung về lao động
Ở Việt Nam, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực nông thôn, tính đến năm 2009, dân số cả nước là 85.789.573 người (1 tháng 4 năm 2009), thì dân số nông thôn là 60.395.859 (chiếm 70.4%).
Khu vực nông thôn đang tập trung một số lượng lớn lực lượng lao động của cả nước và với tốc độ tăng khoảng hơn 2,5% năm.
Bảng 1. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo thành thị, nông thôn (Tổng cục thống kê 2011).
Tổng số
Vùng
Tổng số
Vùng
Thành thị
Nông thôn
Thành thị
Nông thôn
Nghìn người
So với tổng dân số - %
2005
42775
10689.1
32085.8
51.9
47.9
53.4
2006
43980
11170.8
32809.5
52.8
48.5
54.4
2009
45208
11148.7
34059.3
53.7
46.9
56.3
2008
46461
12007.6
34453.2
54.6
48.7
57
2009
47744
12624.5
35119.1
55.5
49.6
58
Qua bảng 1, ta thấy lượng lực lao động ở nông thôn rât dồi dào, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu về lao động của cả nước. Ứng cử như qua các năm 2008 (nông thôn – 34453.2 nghìn người), 2009 (nông thôn – 35119.1 nghìn người) đã có sự gia tăng rõ rệt.
3.2 Nguồn cầu về lao động
3.2.1 Sự chuyển dịch lao động nông thôn theo vùng
Tại thời điểm 01/07/2009, lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên của cả nước là 47743.6 nghìn người.Trong đó khu vực nông thôn có 35119.6 nghìn lao động chiếm 58% lực lượng lao động toàn quốc.
So với năm 2008, lực lượng lao động ở khu vực nông thôn tăng 1,2% với quy mô tăng thêm là 665900 người. Lực lượng lao động nông thôn hiện nay chiếm tỷ trọng lớn (73.56%). Do đó, để thực hiện tiến trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn thì việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng theo ngành nghề tạo ra nhiều việc làm để thu hút lao động ở nông thôn đang là vấn đề bức xúc cần được giải quyết.
Bảng 2. Phân bố lực lượng lao động nông thôn theo 8 vùng lãnh thổ.
Phân theo vùng
Số lượng (nghìn người)
Tỷ lệ so với cả nước (%)
Đồng bằng Sông Hồng
8053.9
22.93
Trung Du miền núi phía Bắc
5401.1
15.38
Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ
8310.3
23.66
Tây Nguyên
2146.3
6.11
Đông Nam Bộ
3504.7
9.98
Đồng Bằng Sông Cửu Long
7702.8
21.93
Qua bảng 2, thấy rằng sự phân bố lực lượng lao động ở khu vực nông thôn giữa các vùng trong cả nước là không hợp lý so với tiềm năng của các vùng. Đồng bằng Sông Hồng và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long là hai vùng có tổng số lao động cao nhất cả nước, nguồn lao động dồi dào và đó cũng là hai vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất trong cả nước. Trong khi đó Tây Nguyên là vùng có tỷ trọng lao động thấp nhất so với các vùng trên nhưng lại có ưu thế về quy mô đất đai và các điều kiện tự nhiên khác nhưng lại thiếu lao động đặc biệt là lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Do đó để tránh tình trạng lãng phí trong việc sử dụng lao động thì cần phải có sự bố trí sắp xếp lại lao động giữa các vùng trong cả nước.
3.2.2 Sự chuyển dịch lao động nông thôn theo ngành
Cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm lao động vẫn chủ yếu tập trung trong nông nghiệp. Lao động hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2009, lao động nông nghiệp cả nước chiếm 51.92% tổng lao động nhưng giá trị GDP được tạo ra từ ngành này lại thấp nhất, chiếm dưới 20%. Ngược lại, tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp và ngành dịch vụ là 48.08% nhưng tạo được giá trị GDP ở mỗi ngành trên 40%. Các con số trên đây cho thấy năng suất lao động trong ngành nông nghiệp là rất thấp. Có thể nói, hầu như toàn bộ lao động nông nghiệp tập trung ở khu vực nông thôn. Năm 2009 cả nước có 24788.5 nghìn lao động làm việc trong ngành nông nghiệp, nhưng riêng khu vực nông thôn đã có 35119.1 nghìn người. Nếu so với tổng lao động có việc làm của cả nước thì lao động nông nghiệp nông thôn vẫn chiếm khoảng 73.56%.
Nhìn từ góc độ chuyển dịch cơ cấu lao động ta thấy, giai đoạn 1999-2009 tỷ lệ lao động nông nghiệp nông thôn đã có chuyến biến, giảm từ 82,3% trong tổng lao động nông thôn xuống còn 73.56% năm 2009, bình quân mỗi năm giảm sấp xỉ được 1 điểm phần trăm, mức giảm tuy nhỏ so với một số nước trong khu vực nhưng đó là sự nỗ lực của cả nền kinh tế. Vì vậy trong thời gian tới cần có giải pháp chuyển dịch lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ.
Bảng 3. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi phân theo vùng ( Tổng cục thống kê 2009).
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
Tỷ lệ thiếu việc làm (%)
Chung
Nông thôn
Chung
Nông thôn
Cả nước
2.90
2.25
5.61
6.51
ĐBSH
2.69
2.01
5.46
6.57
Trung du miền núi phía Bắc
1.38
0.95
3.39
3.50
Bắc trung bộ và duyên hải miền trung
3.11
2.40
5.47
5.47
Tây nguyên
2.00
1.61
5.73
6.00
Đông nam bộ
3.99
3.37
3.31
5.52
ĐBSCL
3.31
2.97
9.33
10.49
Sự chuyển dịch lao động nông thôn theo ngành tạo những điều kiện thuân lợi để sử dụng hết nguồn lao động tại nông thôn, nhưng qua bảng 3, lại biểu hiện cho thấy mỗi vùng miền nguồn lao động dư thừa còn rất nhiều, chưa tận dụng hết tối đa khả năng của nguồn lực này.
3.3 Chất lượng nguồn lao động nông thôn
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hiện nay chúng ta càng nhận thức rõ vai trò quyết định của nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao vốn là yếu tố vật chất quan trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất. Là một quốc gia đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo song tình hình sức khoẻ của người lao động nông thôn còn hạn chế nhất là về cân nặng và chiều cao. Điều này chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sinh hoạt ăn uống hàng ngày hay nói đúng hơn là bị chi phối bởi mức thu nhập.
Sức khoẻ và thể trạng của người Việt Nam nói chung là nhỏ bé, hạn chế nhiều về thể lực, cho dù có bù lại ưu thế về sự chăm chỉ, siêng năng, dẻo dai thì thể lực như vậy cũng khó trụ vững được trong những dây chuyền sản xuất đòi hỏi cường độ làm việc cao.
Phần 4: Kết luận
Nguồn lao động hiện nay của chúng ta rất dồi dào, tạo nhiều thuận lợi trong quá trình sử dụng lao động tại nơi sản xuất.
Việc phân loại nguồn lao động rõ ràng giúp cho chúng ta thuận lợi trong việc phân bố lao đông tại mỗi vùng, mỗi địa phương.
Đánh giá được tác động của lao động tại địa phương.
Bên cạnh đó, chúng tôi nhận thấy quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đòi hỏi phải sử dụng nhiều diện tích đất nông nghiệp để xây dưng các hạ tầng công nghiệp và đô thị, làm cho diện tích đất canh tác bị thu hẹp đáng kể. Điều này dẫn đến số lượng lao động bình quân trên một diện tích canh tác tăng lên. Hiện tượng đất chật, người đông đang là xu hướng chung của các vùng nông thôn nước ta, đặc biệt là ở Vùng đồng bằng sông Hồng và các địa phương có tốc độ đô thị hoá cao. Như vậy, quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đã làm “dư thừa” một lượng lao động nông nghiệp và đã tạo ra cầu về lao động phi nông nghiệp. Một lượng lao động nông nghiệp buộc phải chuyển sang các nghề khác tại nông thôn hoặc trở thành lao động công nghiệp.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) được xem là giải pháp trong bối cảnh đô thị hóa, đất nông nghiệp bị thu hẹp. Tuy nhiên, dạy nghề gì để thu hút nông dân đi học, để thoát nghèo lại là vấn đề trăn trở bấy lâu của các bộ, ngành và địa phương.
Tài liệu tham khảo
1. Bùi Quang Bình, Sử dụng nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Trường Đại Học Kinh Tế.
2. Chuyên đề nguồn lao động Việt Nam.
3. Tổng cục thống kê Việt Nam.
4. Một số bài báo về nông nghiệp nông thông và lao động nông thôn (Vietnamnet, thời báo kinh tế,…).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_nguon_lao_dong_o_nong_thon.doc