Nghiên cứu nguyên lý cấu tạo và nguyên
tắc hoạt động.
- Khảo sát nguồn vật tư, linh kiện, phụ tùng.
- Thiết kế sơ đồ tổng thể trên máy vi tính.
- Lựa chọn, mua sắm vật liệu.
- Chế tạo theo sơ đồ thiết kế.
- Thử nghiệm và đánh giá kết quả
105 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thực trạng năng lực giảng dạy chương trình địa lí 10 của giáo viên một số tỉnh khu vực Đông Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sâu hại phun ở ngoài rừng đều [3] điều này chứng tỏ rằng là việc sử dụng
thấp hơn so với phun trong phòng. Điều này thuốc có ảnh hưởng rõ rệt đến số lượng của
theo chúng tôi có thể là do ở ngoài trời thoáng sâu ăn lá Muồng đen.
gió, thuốc bay hơi nhanh làm giảm bớt tác
Bảng 4. Hiệu quả tiêu diệt sâu hại theo thời gian sau khi phun
Hiệu quả tiêu diệt sâu hại trung bình (%) sau phun
Công thức Tổng (%)
2 ngày 4 ngày 8 ngày 12 ngày
Bacillus thuringiensis (B-t) 0 55,46 26,34 0 81,80
Bô vê rin (B-b) 0 10,63 17,67 50,89 68,56
Trutat 0,32EC 54,05 30,08 0 0 84,13
Javitin 18EC 62,11 11,93 0 0 74,04
Pyrinex 20EC Hiệu quả tiêu diệt sâu hại sau 8 giờ 95,52
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy đối với các Còn chế phẩm B-t phần lớn sâu non bị nhiễm
chế phẩm B-t và B-b do là vi khuẩn v à nấm, bệnh và chết sau 12 ngày.
nên khi xâm nhập vào trong cơ thể sâu hại, Chế phẩm Trutat 0,32EC và Javitin 20EC
phải trải qua thời gian sinh trưởng phát triển, hiệu quả tiêu diệt sâu sau 2 ngày là 54,05%
lây lan mới gây bệnh làm chết sâu, nên hiệu và 62,11%; sau 4 ngày là 30,08% và
quả tiêu diệt sâu sau 2 ngày là 0%; sau 4 11,93%; sau 8 ngàyều đ là 0%. Như vậy
ngày thì chế phẩm B -t là 55,46%, B-b là với chế phẩm Trutat 0,32EC và Javitin
10,63%; sau 8 ngày B-t là 26,34% còn B-b là 20EC sau khi phun ầnph lớn sâu non bị
17,67%; sau 12 ngày B-t là 0%, B-b là chết sau 2 ngày.
50,89%. Như vậy với chế phẩm B-t phần lớn 3.3. Kết quả điều tra thành phần thiên địch
sâu non bị nhiễm bệnh và chết sau 4 ngày. trước và sau khi phun thuốc
Bảng 3.5. Thành ph ần thiên địch của sâu hại lá Muồng đen và mức độ phổ biến trước và sau phun thuốc
Mức độ Mức độ phổ
Mức độ phổ
phổ biến biến sau phun
TT Tên Việt Nam Tên khoa học biến sau
trước phun thuốc hoá học
phun CPSH
thuốc
I Bộ Cánh cứng Coleptera
(1) Họ bọ rùa Coccinellidae
1 Bọ rùa đỏ Rodolia pumila Weise ++ ++ +
2 Bọ rùa vệt đen vàng Lemnia biplagiata Swatz + + -
Bọ rùa đen 4 đốm Menochilus maculatus F. + + -
3
đỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên -tnu.edu.vn 78
Đặng Kim Tuyến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 75 – 80
4 Bọ rùa 12 chấm đen Megalocaria diladata F. - - 0
(2) Họ hành trùng Carabidae
5 Hành trùng Chlaenius nigicans W. + + -
6 Hành trùng Casnoidea indica + + -
7 Hành trùng Morion orientalis - - -
(3) Họ hổ trùng Cicindelidae
8 Hổ trùng đen dài Collyris formosana - - -
Hổ trùng Trung Cicindela chinensis D. - - 0
9
Quốc
II Bộ bọ ngựa Mantoptera
(4) Họ bọ ngựa thường Mantidae
Bọ ngựa xanh Mantis religiosa L. + + -
10
thường
Bọ ngựa Trung Tenodera sinensis S. ++ + +
11
Quốc
12 Bọ ngựa bụng rộng Hierodula patellifera S. ++ ++ +
III Bộ cánh màng Hymenoptera
(5) Họ Ong săn mồi Polistidae
13 Ong săn mồi Polisces galiicus + + +
14 Ong săn mồi Polisces yapoalcus + + +
15 Ong săn mồi Polisces sulcatus - - -
(6) Họ kiến cong đuôi Myrmicinidae
16 Kiến cong đuôi Myrmica sp +++ +++ ++
(7) Họ kiến vống Formicidae
17 Kiến vống Oecophylla smaragdina +++ +++ ++
(8) Họ kiến Formicidae + + +
18 Kiến vàng Oecophilla smaragdina + - -
(9) Họ ong ký sinh Ichneumonidae
19 Ong mắt đỏ Trichogramma dendrolimi - - 0
20 Ong tấm xanh Anastatus disparis - - 0
IV Bộ cánh không đều Hemiptera
(10) Họ bọ xít ăn sâu Reduviidae
21 Bọ xít ăn sâu Arilus cristatus Linnaeus - - 0
22 Bọ xít ăn sâu Zelus renarlii Kolenat ++ + +
23 Bọ xít ăn sâu Agrosp hodrus dohmi - - 0
Ký hiệu: +++: Rất phổ biến; ++ : Tương đối phổ biến; + : ít gặp; - : rất ít gặp; 0: không gặp
Mục đích khảo nghiệm các chế phẩm sinh học đuôi chúng làm tổ rải rác ở trong rừng nhưng
và thuốc hoá học ngoài việc đánh giá hiệu quả các cá thể thì có mặt ở hầu hết mọi cây. Tiếp
tiêu diệt của sâu hại thì vấn đề bảo vệ các loài theo là các loài Kiến đen, Bọ ngựa xanh bụng
thiên địch của các chế phẩm là điề u hết sức rộng và Bọ ngựa xanh Trung Quốc, Bọ rùa
quan trọng. Song song với việc điều tra mật đỏ, Bọ xít ăn sâu (t ương đối phổ biến) chúng
độ sâu hại chúng tôi tiến hành điều tra thành cũng xuất hiện tương đối thường xuyên và có
phần thiên địch và mức độ phổ biến của số lượng cá thể trung bình. Các loài khác như
chúng trong các ô thí nghiệm. Kết quả nghiên ong săn mồi, hành trùng... xuất hiện ít hơn,
cứu được tổng hợp ở bảng 3.5. song vai trò ủac chúng cũng rất quan trọng.
Kết quả điều tra trước khi phun thuốc c ho Tác giả Phạm Văn Lầm, 1995 [4] đã nhận
thấy số loài côn trùng thiên địch là 23 loài với định sự có mặt của thiên địch dù nhiều hay ít
10 họ thuộc 4 bộ khác nhau. Qua điều quan trong hệ sinh thái đã góp phần cho sự ổn định
sát trực tiếp chúng tôi thấy trong tổng số 23 của quần xã sinh vật, từ đó hạn chế được sự
loài thiên địch thì có một số loài xuất hiện phát dịch của các loài sâu hại. Sau khi phun
thường xuyên (rất phổ biến) và chiếm số thuốc, điều tra xong sâu chết ở các công thức
lượng cá thể lớn nên khả năng hạn chế sâu hại thí nghiệm, 1 ngày sau chúng tôi tiến hành
rất cao đó là các loài: Kiến vống, Kiến cong điều tra lại thành phần và mức độ phổ biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ww.lrc-tnu.edu.vn 79
Đặng Kim Tuyến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 75 - 80
của thiên địch ở các thí nghiệm phun chế đem thử nghiệm là 84,13%. Trung bình hiệu
phẩm và phun thuốc hóa học Pyrinex 20EC. quả tiêu diệt sâu hại của các chế phẩm sinh
Kết quả điều tra sau phun thuốc cho thấy tại học tại rừng là 73,13%.
các ô thí nghiệm phun chế phẩm sinh học, - Thuốc hoá học Pyrinex 20EC có hiệu quả
thành phần thiên địch không thay đổi, có một tiêu diệt sâu hại đạt 95,52%, cao hơn các loại
vài loài giảm nhẹ về số lượng như: Bọ xít ăn chế phẩm sinh học 18,39%.
sâu Agrosp hodrus dohmi, ọb ngựa, các loài - Các chế phẩm sinh học ít ảnh hưởng đến
khác đều ổn định về mặt số lượng. Còn đối thành phần và mức độ phổ biến của các loài
với các ô thí nghiệm phun thuốc hoá học côn trùng thiên địch. Thuốc hoá học Pyrinex
Pyrinex thì thành phần và mức độ phổ biến 20EC tiêu diệt các loài thiên địch khá mạnh
của thiên địch giảm đáng kể, các loài như cả về thành phần và số lượng.
kiến, bọ ngựa, bọ xít ăn sâu... trước khun
thuốc rất phổ biến nhưng sau phun thuốc đều TÀI LIỆU THAM KHẢO
giảm mạnh, một số loài ít gặp thì sau khi
phun thuốc đã mất hẳn như các loài bọ xít ăn [1]. Bộ NN&PTNN (1999), Kết quả kiểm kê rừng
sâu, hổ trùng Trung Quốc, bọ rùa 12 chấm toàn Quốc Báo cáo hội nghị toàn Quốc.
đen, ong ký sinh. Trong quáình tr điều tra [2]. Lê Mộng Chân, Vũ Văn Dũng (1992) Thực
chúng tôi đã bắt gặp nhiều xác của các loài vật và thực vật đặc sản rừng - Đại học Lâm nghiệp
thiên địch bị chết do bị nhiễm thuốc hoá học. Xuân Mai, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu trên thể hiện rõ khi sử [3]. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuyết, Nguyễn
Văn Tuân (2001), Tin học ứng dụng trong Lâm
dụng các chế phẩm sinh học đã hạn chế được nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp, Nxb Nông
sự tiêu diệt thiên địch rất nhiều so với việc nghiệp - Hà Nội.
phun thuốc hoá học, vì các chế phẩm sinh học Phạm Văn Lầm (1995), Biện pháp sinh học phòng
mang tính chọn lọc cao, không chứa các chất chống dịch hại nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp -
độc hại gây ảnh hưởng đến các loài thiên địch Hà Nội.
và môi trường, đặc biệt là chế phẩm vi sinh [4]. Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão, Trần Công
như B-b và B-t. Loanh (2001), Điều tra dự tính - dự báo sâu bệnh
4. KẾT LUẬN hại trong lâm nghiệp. Nxb Nông nghi ệp - Hà Nội.
[5]. Đặng Kim Tuyến (2004) “Kết quả bước đầu
- Tỷ lệ cây Muồng đen bị nhiễm sâu ăn lá nghiên cứu đặc tính sinh học của một số loài sâu
trung bình ở thời điểm điều tra là 73 ,33% cho thuộc bộ cánh vảy ăn lá muồng đen tại rừng
thấy sâu hại đã phân bố đều trên toàn khu vực. phòng hộ Hồ Núi Cốc” , Thái Nguyên. Tạp chí
- Chế phẩm sinh học Trutat 0,32EC có hiệu Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
quả tiêu diệt sâu cao nhất trong 4 chế phẩm (1) 2004, Tr 53- 56.
SUMMARY
EXPERIMENT RESULTS OF USING BIO-COMPOUNDS FOR CONTROL MAIN
INSECTS OF LEPIDOPTERA ON CASSIA
Dang Kim Tuyen*
College of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University
The experiment had carried out in 3-years- after-plant cassia forests with 4 bio – coumpounds (Bt,
B-b, Trutat 0,32 EC and Javitin 18 EC) and a pesticide pyrinex 20EC ( control).
The results showed that control insect effect of the bio-compounds is lower than the pyinex 20 EC
18,39 % but they effest to composition and amount of benefit insects very low. The control insect
effect of Trutat 0,32EC is highest ( 84.13 %) while others about 73,13 %.
Keywords: bio-compounds, cassia forest, controlling insects
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên -tnu.edu.vn 80
Đỗ Khắc Hùng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 81 – 84
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THẢM THỰC VẬT RỪNG ĐẾN MỘT SỐ
TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA ĐẤT Ở PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Đỗ Khắc Hùng1 , Lê Ngọc Công2*i, Nguyễn Thị Thu Hà2, Bùi Thị Dậu2
1 Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Giang
2Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo trình bày những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật rừng đến một số tính
chất hoá học của đất ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Trong các quần xã nghiên cứu đã
thống kê được 115 loài thuộc 50 họ, trong đó rừng phục hồi (RPH) 30 tuổi có số họ và số loài cao
nhất (26 họ, 46 loài); Tiếp theo là RPH 25 tuổi có 25 họ, 44 loài; RMO 20 tuổi có 22 họ 34 loài;
Rừng keo tai tượng (RKE)10 tuổi có 16 họ, 26 loài; Rừng Bạch đàn (RBĐ)12 tuổi có số họ và số
loài ít nhất (13 họ, 20 loài). Thảm thực vật có ảnh hưởng rõ rệt đến một số tính chất hóa học của
đất theo chiều hướng làm tăng độ pH, hàm lượng đạm, hàm lượng mùn, hàm lượng lân và kali dễ
tiêu, hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao đổi. Xu hướng chung là tăng tỷ lệ thuận với độ che phủ và cấu
trúc của thảm thực vật.
Từ khoá: Thảm thực vật rừng, Tính chất hoá học đất, Độ che phủ.
∗ 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (RKE) 10 tuổi, Rừng bạch đàn (RBĐ) 12 tuổi
Phú Lương là huyện miền núi của tỉnh Thái và một số tính chất hóa học của đất dưới các
Nguyên có diện tích tự nhiên là 35.282ha, thảm rừng nói trên.
trong đó đất có rừng là 10.443ha (chiếm 2.2. Phương pháp nghiên cứu
29,6%), đất không có rừng là 6833ha (chiếm Nghiên ứuc thảm thực vật: Sử dụng các
19,4% ổngt diện tich tự nhiên)[4]. Trong phương pháp truyền thống trong nghiên cứu
vòng 20 năm (19970-1990) do khai thác lâm sinh như phương pháp tuyến điều tra và ô
không có ếk hoạch nên độ che phủ rừng ở tiêu chuẩn, ph ương pháp điều tra trong nhân
Phú Lương đã giảm gần 50%. Mất rừng đã dân. Phân tích và xác định tên loài thực vật
gây ra nhiều hậ u quả xấu như gây lũ lụt, hạn
theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và PTNN
hán, đất bị nghèo kiệt do bị rửa trôi các chất
(2000) [1]. Phân tích tính chất hóa học đất
dinh dưỡng… làm cho đời sống của nhân
theo các phương pháp thông thường và được
dân trong vùng ặpg rất nhiều khó kh ăn.Từ
thực hiện tại Viện Hóa học (Viện KH&CN
năm 1991 đến nay nhờ có nhiều dự án phát
Việt Nam).
triển rừng, đặc biệt là dự án 661 của Chính
phủ nên độ che phủ rừng ở Phú Lương đã 3. KẾT QUẢ NGHI ÊN ỨUC VÀ
tăng lên gần 40%. THẢO LUẬN
Để nghiên cứu vai trò của thảm thực vật đối 3.1. Đặc điểm cấu trúc thảm thực vật tại
với việc nâng cao độ phì, bảo vệ môi trường các điểm nghiên cứu
đất, trong bài báo này chúng tôi trình bày kết 3.1.1. Thành phần loài
quả nghiên cứu một số tính chất hóa học của Trong năm quần xã nghiên cứu đã thống kê
đất dưới các thảm thực vật rừng ở h uyện Phú được 115 loài thuộc 50 họ, trong đó quần xã
Lương tỉnh Thái nguyên. RPH 30 tuổi có số họ và số loài cao nhất (26
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP họ, 46 loài); tiếp theo là quần xã RPH (25
NGHIÊN CỨU tuổi) có 25 họ, 44 loài; quần xã rừng Mỡ (20
2.1. Đối tượng nghiên cứu tuổi) có 22 họ 34 loài, quần xã rừng Keo tai
Là các quần xã rừng phục hồi tự nhiên (RPH) tượng (10 tuổi ) có 16 họ, 26 loài; quần xã
30 tuổi, RPH 25 tuổi, Rừng mỡ tái sinh chu rừng Bạch đàn (12 tuổi ) có số họ và số loài ít
kỳ 2(RMO) 20tuổi, Rừng keo tai t ượng nhất (13 họ, 20 loài). Kết quả được trình bày
ở bảng 1.
∗ Lê Ngọc Công, Tel:0915462404,
Khoa Sinh – KTNN Trường ĐHSP – ĐH Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ww.lrc-tnu.edu.vn 81
Đỗ Khắc Hùng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 81 - 84
Bảng 1. Cấu trúc các quần xã thực vật nghiên cứu
Quần xã RPH RPH RMO RKE RBĐ
Cấu trúc 30 tuổi 25 tuổi 20 tuổi 10 tuổi 12 tuổi
Số họ 26 25 22 16 13
Thành ph ần loài
Số loài 46 44 34 26 20
Thân gỗ 52,17 47,72 32,35 23,07 15,00
Thân bụi 19,56 22,72 44,11 50,00 50,00
Thành phần dạng sống
Thân th ảo 17,41 18,18 14,70 19,23 25,00
(% số loài)
Thân leo 10,86 11,36 8,82 7,69 10,00
Tổng cộng 100 100 100 100 100
Sự phân tâng Số tầng 4 4 4 3 3
Độ che phủ ( % ) 100 95 90 90 75
3.1.2. Thành phần dạng sống thứ tự giảm dần là: thân gỗ, thân bụi, thân
thảo và thân leo.
Kết quả điều tra ở bảng 3.1 cho thấy thành
phần dạng sống của các quần xã nghiên cứu 3.1.3. Sự phân tầng của các quần xã
có 4 dạng: thân gỗ, thân bụi, thân thảo và thân Nghiên cứu sự phân tầng thẳng đứng của
leo. Trong đó dạng thân gỗ chiếm ưu thế ở quần xã có ý nghĩa quan trọng trong tìm hiểu
RPH 30 tuổi (52,17% tổng số loài) và RPH khả năng tận dụng khoảng không gi an sống
25 tuổi chiếm 47,72%, các quần xã còn lại và dinh dưỡng của cây rừng. Kết quả bảng 3.1
dạng thân gỗ giảm nhiều vì đây là các quần xã cho thấy các quần xã RPH (30 tuổi) và RPH
rừng trồng. Quần xã RMO tái sinh 20tuổi (25 tuổi) có cấu trúc 4 tầng. Các tầng c ơ bản
dạng thân gỗ chiếm 32,35%, RKE 10 tuổi là đều có thành phần loài và dạng sống phức tạp,
23,07% và ở RB Đ 12 tuổi chỉ còn 15,0% số mật độ cá thể các loài lớn, độ che phủ lớn.
loài là thân gỗ. RMO 20 tuổi tuy cũng có 4 tầng nhưng thành
phần loài kém đa dạng hơn so với các quần xã
Dạng sống thân bụi có tỷ lệ thấp ở RPH 30
RPH tự nhiên do quần xã này có độ dốc lớn
tuổi (19,56% tổng số loài), ở RPH 25 tuổi
(300). Các quần xã rừng trồng thuần loài như
(22,72%). Ở các quần xã này rừng đã khép
RKE 10 tuổi, RB Đ 12 tuổi có cấu trúc đơn
tán nhưng thời gian phục hồi còn ngắn nên
giản, chỉ có 3 tầng.
cấu trúc rừng ch ưa ổn định, do đó số loài
thuộc dạng sống thân gỗ ít nhưng số loài 3.1.4. Độ che phủ của các quần xã
thuộc dạng sống thân bụi lại chiếm ưu thế, Bảng 1 đã thống kê độ che phủ của các quần
cao nhất ở RKE 10 tuổi và RB Đ 12 tuổi xã nghiên cứu. Các quần xã RPH 30 tuổi và
(chiếm tới 50% tổng số loài), RMO 20 tuổi là RPH 25 tuổi có độ che phủ cao, t ương ứng là
44,11%, RPH 25 tuổi là 22,72% và thấp nhất 100% và 95%. RMO 20 tuổi và RKE 10 tuổi
ở RPH 30 tuổi là 19,56%. độ che phủ đều đạt 90%, RBĐ 12 tuổi có độ
che phủ thấp nhất (75%). Độ che phủ của
Dạng sống thân thảo chiếm tỷ lệ cao nhất
thảm thực vật có ý nghĩa lớn trong việc bảo
(25% tổng số loài) ở RBĐ 12 tuổi, do RBĐ
vệ đất, chống xói mòn rửa trôi các chất dinh
có độ che phủ thấp (75%) nên các loài thân
dưỡng trong đất, nâng cao độ phì giúp cho
thảo ở đây chủ yếu là cây ưa sáng hạn sinh.
cây rừng sinh trưởng và phát triển tốt.
Sau đó là các quần xã RKE 10 tuổi (19,23%),
RPH 25 ổitu (18,18%), RPH 30 tuổi 3.2. Ảnh hưởng của các quần xã thực vật
(17,41%), thấpnhất là RMO 20tuổi đến một số tính chất hóa học của đất
(14,70%). Dạng sống thân leo có tỷ lệ thấp Kết quả phân tích đất dưới các quần xã
nhất trong 4 dạng sống và được sắp xếp theo nghiên cứu được trình bày trong bảng 2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên -tnu.edu.vn 82
Đỗ Khắc Hùng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 81 – 84
Bảng 2. Một số tính chất hóa học của đất dưới các quần xã nghiên cứu
Lân, Kali dễ tiêu Ca2+, Mg2+ trao đổi
Độ sâu pH Đạm Mùn
Quần xã (mg/100g) (mg/100g)
(cm) (KCl) (%) (%)
2+ 2+
P2O5 K2O Ca Mg
0-10 4,82 0,32 4,70 2,00 4,60 5,00 4,70
RPH
10-20 4,78 0,14 2,80 1,80 2,10 2,40 2,20
30 tuổi
20-30 4,78 0,13 2,00 1,18 2,23 2,10 2,00
0-10 4,78 0,22 4,10 2,00 5,40 4,80 4,70
RPH
10-20 4,72 0,14 2,10 1,30 2,30 3,60 3,40
25 tuổi
20-30 4,63 0,10 1,80 0,90 2,20 2,20 3,30
0-10 4,12 0,18 4,20 1,50 3,20 4,00 3,60
RMO
10-20 4,08 0,16 4,00 1,00 1,80 3,10 3,80
20 tuổi
20-30 4,07 0,14 3,90 1,00 1,60 1,60 3,50
0-10 4,30 0,21 4,40 2,10 3,90 4,90 4,60
RKE
10-20 4,13 0,17 2,90 1,50 2,00 2,80 4,70
10 tuổi
20-30 4,14 0,13 2,30 1,20 1,70 2,50 3,00
0-10 3,47 0,10 2,30 1,30 2,80 1,40 2,30
RBĐ
10-20 3,27 0,11 2,10 1,10 1,40 1,10 2,00
12 tuổi
20-30 3,03 0,10 2,00 0,80 1,30 0,80 1,80
3.2.1. Độ chua pH(KCl) lượng đạm biến động theo quy luật giảm dần
Độ chua là một chỉ tiêu của tính chất hóa học theo độ sâu tầng đất và độ che phủ của thảm
của đất, nó ảnh hưởng đến nhiều quá trình lý thực vật giảm. Nhận định này phù hợp với kết
hóa học và sinh học của đất và tác động trực quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Ngọc
tiếp đến sự sinh trưởng phát triển của cây Bình (1996)[2], Lê Ngọc Công (1998)[3].
rừng. Nhìn chung pH(KCl) có xu hướng giảm 3.2.3. Hàm lượng mùn tổng số (%)
theo độ sâu tầng đất nhưng không nhiều, tuy Kết quả phân tích đất ở bảng 3.2 cho thấy ở
nhiên độ chua pH(KCl) của các quần xã bi ến lớp đất mặt (0-10 cm) của các quần xã RPH
động theo qui luật chung là giảm dần khi độ có hàm lượng mùn cao nhất và dao động từ
che phủ của thảm thực vật giảm. Trong các 4,1- 4,7%. Tiếp theo là RKE 10 tuổi có hàm
quần xã nghiên cứu, pH(KCl) cao nhất là ở lượng mùn là 4,4%, RMO 20 năm là 4,2%.
tầng đất mặt (0-10 cm) ở RPH 30 tuổi (4,82) Hàm lượng mùn thấp nhất ở RBĐ 12 tuổi chỉ
và thấp nhất là RBĐ 12 tuổi (3,47). Kết quả có 1,3%. Từ các số liệu có thể thấy vai trò
nghiên cứu cho thấy RB Đ trồng thuần loài có quan trọng của thảm thực vật và độ che phủ
xu hướng làm cho đất khô và chua, do RBĐ của nó trong việc cung cấp các chất hữu cơ
có tán lá mỏng, độ che phủ thấp… chủ yếu cho đất làm tăng độ phì nhiêu và có
3.2.2. Hàm lượng đạm tổng số (%) tác dụng bảo vệ đất chống sói mòn rửa trôi
các chất dinh dưỡng tích lũy trong đất.
Hàm lượng đạm tổng số trong đất của các
quần xã hầu như đều tập trung ở lớp đất mặt 3.2.4. Hàm lượng lân và kali dễ tiêu
(0-10 cm). Ở các quần xã RPH và RKE hàm Hàm lượng lân dễ tiêu ở các quần xã thực vật
lượng đạm là cao nhất, tương ứng là 0,32% và khác nhau là khác nhau.Ở độ sâu tầng đất từ
0,21%, còn các quần xã RMO và RB Đ có 0-10 cm, hàm lượng lân dễ tiêu cao nhất gặp
hàm lượng đạm thấpnhất (t ương ứng là ở đất RMO 20 tuổi (2,1 mg/100g). Sau đó là
0,18% và 0,10%). Từ bảng 3.2 cho thấy hàm RPH (2,0 mg/100g), RKE 10ổi tu là 1,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ww.lrc-tnu.edu.vn 83
Đỗ Khắc Hùng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 81 - 84
mg/100g. Đất nghèo lân nhất là ở RB Đ 12 Trong các quần xã nghiên cứu đã thống kê
tuổi chỉ có 1,3 mg/100g. được 115 loài thuộc 50 họ. Trong đó rừng
Hàm lượng kali dễ tiêu ở các quần xã nghiên phục hồi (RPH) 30 tuổi có số họ và số loài
cứu là khá cao, ở RPH hàm lượng kali dễ tiêu cao nhất (26 họ, 46 loài); tiếp theo là RPH 25
cao nhất là lớp đất mặt (0-10cm) từ 4,60 – tuổi có 25 họ 44 loài, RMO 20 tuổi có 22 họ,
5,40mg/100g. Sau đó là RKE 10 tuổi đạt 3,90 34 loài; RKE 10 tuổi có 16 họ, 26 loài; Rừng
mg/100g; RMO 20 ổitu đạt 3,20 mg/100g, Bạch đàn (RBĐ)12 tuổi có số họ và số loài ít
thấp nhất là ở RB Đ 12 tuổi đạt 2,80mg/100g. nhất (13 họ, 20 loài). Thảm thực vật có ảnh
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy hàm lượng kali hưởng rõ rệt đến một số tính chất hóa học của
dễ tiêu ở các l ớp đất sâu (10-30 cm) thường đất theo chiều hướng làm tăng độ pH, hàm
thấp hơn so với lớp đất mặt (0-10 cm). lượng đạm, hàm lượng mùn, hàm lượng lân
2+ 2+
2+ 2+ và kali dễ tiêu, hàm l ượng Ca và Mg trao
3.2.5. Hàm lượng Ca và Mg trao đổi
2+ đổi. Xu hướng chung là tăng tỷ lệ thuận với
Hàm lượng Ca trao đổi của đất dưới các độ che phủ và cấu trúc của thảm thực vật.
thảm thực vật nghiên cứu có xu hướng giảm
theo chiều sâu của tầng đất và giảm khi độ
che phủ của thảm thực vật giảm. Các quần xã TÀI LIỆU THAM KHẢO
2+
RPH có hàm lượng Ca trao đổi cao nhất [1]. Bộ Nông nghiệp và PTNN (2000), Tên cây
(4,80-5,00 mg/100g), còn các quần xã rừng rừng Việt Nam. Nxb Nông nghi ệp Hà Nội
2+
trồng có hàm lượng Ca trao đổi thấp hơn và [2]. Nguyễn Ngọc Bình (1996), Đất rừng Việt
xếp theo thứ tự là RKE, RMO, RBĐ. Nam. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
Hàm lượng Mg2+ trao đổi ở các quần xã [3]. Lê Ngọc Công (1998), Nghiên cứu tác dụng
bảo vệ môi trường của một số mô hình rừng trồng
nghiên cứu cũng có quy luật tương tự như đối
2+ trên vùng đồi trung du một số tỉnh miền núi. Đề tài
với hàm lượng Ca trao đổi, cao nhất ở RPH khoa học và công nghệ cấp bộ, Đại học Thái
(4,70 mg/100g) còn các quần xã rừng trồng Nguyên.
hàm lượng Mg2+ trao đổi được xếp theo thứ tự [4]. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
giảm dần là RKE, RMO, RBĐ. (1997), Báo cáo ểmki kê rừng tỉnh Thái
Nguyên. Thái Nguyên.
4. KẾT LUẬN
SUMMARY
STUDY THE IMPACTS OF FOREST VEGETATIONAL COVER ON SEVERAL CHEMICAL
PROPERTIES OF SOIL IN PHU LUONG DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE
∗
Do Khac Hung1, Le Ngoc Cong2, Nguyen Thi Thu Ha2, Bui Thi Dau2
1 Ha Giang Deparment of education ang training
2 College of Education, Thai Nguyen University
The paper reported on the result of a study on impacts of vegetation on chemical properties of soil
under forest. The study was conducted in some forest types at Phu Luong (Thai nguyen province):
naturally regenerated forest 30 years, naturally regenerated forest 25 years; plantation of pure
manglietia conifera 20 years; plantation of pure acacia mangium 10 years; pure eucalyptus 12
years. The findings showed that the vegetation covers have eminent impacts on chemical properties
of soil under forest, mainly increasing humidity, organic contents and therefore increasing fertility
2+ 2+
of soil (pH, humus, protein, P2O5, K2O, Ca , Mg exchangeable)
Key words: Catastrophic forest vegetation, Nature of chemical, The cover.
∗ Le Ngoc Cong Tel:0915462404,
College of Education, Thai Nguyen University
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên -tnu.edu.vn 84
Vũ Anh Đào và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 85 – 90
ĐÁNH GIÁ SỰ ĐA DẠNG DI TRUYỀN Ở MỨC PHÂN TỬ CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ĐẬU TƯƠNG (Glycine max (L.) Merrill) ĐỊA PHƯƠNG
Vũ Anh Đào1, Nguyễn Vũ Thanh Thanh2, Chu Hoàng M ậu3*
1 Trường Đại học Sư phạm -Đại học Thái Nguyên
2 Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên
3Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Sử dụng chỉ thị RAPD ( Random Amplified Polymorphic DNA- đa hình DNA được nhân bản ngẫu
nhiên) với 10 mồi ngẫu nhiên có kích thước 10bp để phân tích sự đa dạng di truyền của 16 giống
đậu tương (Glycine max (L.) Merrill), trong đó có 14 giống địa phương (HG, HD, CB1, QN, HT,
QNG, CB2, CB3, DL, KH, TN, BC, SL, LS) và 2 giống trồng phổ biến ở miền Bắc nước ta (VX93
và DT-84). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 7 mồi thể hiện tính đa hình, t rong đó mồi M1 và M2
cho tính đa h ình cao. Tổng số phân đoạn DNA được nhân bản khi phân tích v ới 10 mồi ngẫu nhiên
là 56; hệ số tương đồng di truyền của 16 đậu tương nghiên cứu dao động từ 0,745- 0,963.
Khoảng cách di truyền và biểu đồ hình cây được thiết lập nhờ phương pháp UPGMA, kết quả cho
thấy 16 giống đậu tương được chia thành 2 nhóm với khoảng cách di truyền là 16.6%; nhóm I bao
gồm hai giống: QN, HT và nhóm II gồm mười bốn giống còn lại (HG, HD, CB1, QNG, CB2,
CB3, DL, KH, TN, BC, SL, LS, VX93 DT-84) .
Từ khóa: DNA đa hìmh, đa dạng di truyền, đậu tương địa phương, Glycine max, RAPD.
∗ 1. MỞ ĐẦU chọn giống truyền thống bởi hiệu quả sàng
Đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây lọc cao, nhanh và tin cậy.
trồng chiến lược của nhiều quốc gia, nó Trong số các phương pháp kể trên thì RAPD
không chỉ có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng và là phương pháp được sử dụng rộng rãi, bởi
kinh tế mà còn có ý nghĩa quan trọng trong đây là phương pháp ễ d thực hiện và ít ốnt
việc cải tạo độ phì và sử dụng lâu bền ngu ồn kém mà ẫnv đánh giá được sự đa dạng di
tài nguyên đất. Các giống đậu tương ở nước ta truyền và mối quan hệ di truyền ở mức độ
hiện nay rất phong phú bao gồm các giống phân tử. Li và cs (2002) khi phân tích 10
đậu tương nhập nội, giống lai tạo, giống đậu giống đậu tương trồng và đậu tương dại ở bốn
tương đột biến và tập đoàn các giống đậu tỉnh của Trung Quốc đã bổ sung dữ liệu về sự
tương địa phương. Các giống đậu tương địa đa dạng chỉ thị phân tử RAPD của c ác giống
phương cũng rất đa dạng, phong phú cả về đậu tương này [6]. Sự đa dạng di truyền của
kiểu hình và kiểu gen. Đây là nguồn vật liệu cây đậu tương dạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TaiLieuTongHop.Com---ghep bai T8 Hai(1).pdf