Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường Trung học Phổ thông chuyên khu vực Bắc miền Trung Việt Nam qua hoạt động trải nghiệm

Ngày nay, trước yêu cầu về nguồn nhân lực phục vụ

sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế,

ngành giáo dục (GD) nói chung cũng như toàn xã hội

cần phải có những bước tiến mạnh mẽ nhằm giúp người

học phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,

thẩm mĩ và các kĩ năng (KN) cơ bản để đáp ứng với

những yêu cầu mới. Tuy nhiên, trong những năm gần

đây, trong bối cảnh kinh tế thị trường, giao lưu và hội

nhập, bên cạnh những thời cơ lớn là những thách thức

không nhỏ. Một vấn đề gây nhiều nỗi lo cho nhà trường,

gia đình và xã hội là đạo đức nhân cách, lối sống của

nhiều thanh thiếu niên xuống cấp nghiêm trọng, tình

trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng

theo các chuyên gia GD, nguyên nhân sâu xa là do các

em thiếu kĩ năng sống (KNS)

pdf6 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 12/05/2022 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường Trung học Phổ thông chuyên khu vực Bắc miền Trung Việt Nam qua hoạt động trải nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự kiện, HS sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các em còn phải biết cách ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến. Tuy vậy, kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, mức độ tổ chức hình thức này trong các nhà trường ởmức “ít tổ chức” và “không tổ chức” chiếm đến 75,66% ý kiến HS được hỏi; có 78,17% HS nhận định ở mức ít hiệu quả và không hiệu quả. Để tìm hiểu vấn đề này, qua trao đổi với các nhà quản lí các trường, có thể thấy, hoạt động diễn đàn hiếm khi tổ chức bởi lẽ nguồn lực về con người, cơ sở vật chất và thời gian ở nhà trường còn hạn chế. Hoạt động giao lưu cũng là một hình thức tổ chức GD nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho HS được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, cóđược những lời khuyênđúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Giao lưu là hoạt động dễ tổ chức, nhưng kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, các nhà trường vẫn còn xem nhẹ, ít quan tâm để ý tới hình thức này, cóđến 85,83% HSđược hỏi cho rằng nhà trường “không tổ chức” và “ít tổ chức”, trong khi nhu cầu giao lưu của HS THPT chuyên rất lớn, dẫn đến việc các lớp giao lưu bằng các hình thức tự phát, không định hướng, ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách HS. Mặt khác, hoạt động chiến dịch cũng là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến HS mà tới cảcác thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, HS có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Việc HS tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết, quan tâm của HS đối với các vấn đề xã hội như môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã hội, giúp HS có ý thức hành động vì cộng đồng; từ đó, HS được rèn luyện các KN tham gia giải quyết những vấn đề xã hội như: KN hợp tác, KN thu thập thông tin, KN đánh giá và KN ra quyết định... Trong các hình thức HĐGDTN thìhoạt động nhân đạo, tình nguyện là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của HS trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động này, HS biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống, để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Kết quả khảo sát cho thấy, hoạt động nhân đạo các trường là hình thức được các nhà trường quan tâm, với 77,84% HS chọn mức “độ tổ chức thường xuyên” và “rất thường xuyên”; mức độ tham gia tích cực và rất tích cực hoạt động này của HS cũng đạt tỉ lệ 71,34%. Do vậy, các nhà trường cần phát huy hoạt động này để giúp các em HS được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó GD các giá trị cho HS như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc, 3. Kết luận Trên cơ sở lí luận về GD KNS qua các hoạt động trải nghiệm cho HS THPT nói chung và HS THPT chuyên nói riêng, qua kết quả khảo sátđánh giá thực trạngHĐGDTN HS THPT chuyên khu vực Bắc miền Trung Việt Nam, có thể khẳng định, GD KNS thông qua HĐGDTN là rất cần thiết; qua các hoạt động khác nhau trong nhà trường cũng như ngoài xã hội, với tư cách là chủ thể của hoạt động, các em sẽ phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Điều đó giúp HS THPT chuyên vốn chỉ biết học giỏi kiến thức trên lớp sẽ vận dụng những kiến thức, KN, thái độ đã học trong nhà trường vào thực tiễn một cách sáng tạo, đồng thời tập trung hình thành và phát triển những năng lực đặc thù cho HS như: tổ chức hoạt động, tổchức vàquản lí cuộc sống, tựnhận thức và tích cực hóa bản thân, định hướng và lựa chọn nghề nghiệp. (Xem tiếp trang 10) VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 5-10 10 với mắt; lồng ghép có hiệu quả các hoạt động ngoại khóa; giáo dục rèn luyện thể dục, thể chất; giáo dục kĩ năng sống; giáo dục dinh dưỡng giúp HS có hành vi tốt cho sức khỏe và có kĩ năng tự rèn luyện và bảo vệ sức khỏe cho chính mình. Bên cạnh đó, nhà trường cũng cần phối hợp chặt chẽ với gia đình để có những biện pháp hợp lí giúp thanh, thiếu niên phát triển cơ thể hài hòa, cân đối và trở thành thanh niên có sức khỏe, tầm vóc tốt. Tài liệu tham khảo [1] Trần Thị Loan -Lê Thị Tám (2012). Nghiên cứu một số chỉ số thể lực của học sinh từ 12 đến 18 tuổi ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr 147-154. [2] Lương Thị Cẩm Cúc - Nguyễn Thị Tường Loan - Võ Văn Toàn (2014).Các chỉ số về chiều cao, cân nặng, thị lực và tình trạng dinh dưỡng của học sinh trường trung học phổ thông Trưng Vương, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Kỉ yếu Hội nghị Sinh viên nghiên cứu khoa học các trường đại học sư phạm toàn quốc, lần thứ VII, tập 2, tr 485-489. [3] Nguyễn Thị Tường Loan - Võ Văn Toàn - Phan Thị Bích Tuyền (2015).Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học của học sinh trung học phổ thông huyện Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Kỉ yếu Hội thảo Sinh học vì sự phát triển bền vững ở Phú Yên và khu vực Trung bộ-Tây Nguyên”, tr 60-68. [4] Đoàn Yên - Trịnh Bỉnh Dy - Đào Phong Tần (1993). Biến động một số thông số hình thái và sinh lí qua các lứa tuổi - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về lão khoa cơ bản. Bộ Y tế, Hà Nội. [5] Mai Văn Hưng - Trần Long Giang (2013).Nghiên cứu một số đặc điểm nhân trắc cơ bản của học sinh trung học phổ thông tại Hà Nội. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 11, tr 39-47. [6] Hoàng Ngọc Chương-Hoàng Hữu Khôi-Nguyễn Tịnh Anh (2010). Đánh giá tình hình thị lực và tật khúc xạ của học sinh, sinh viên năm thứ nhất Trường Cao đẳng Kĩ thuật Y tế II. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại họcĐà Nẵng, số 2 (37), tr 198-204. [7] Nguyễn Thanh Triết (2012).Đánh giá tỉ lệ tật khúc xạ và các nguyên nhân giảm thị lực ở học sinh tại thành phố Quy Nhơn, BìnhĐịnh. Kỉ yếu Hộinghị Nhãn khoa toàn quốc 2012, Hà Nội ngày 12-13/10/2012, tr 82-86. [8] Vũ Quang Dũng (2008). Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng ngừa cận thị ở học sinh khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên. Luận án tiến sĩ Y học, TrườngĐại họcY -Dược -Đại họcThái Nguyên. [9] Nguyễn Thanh Triết -Nguyễn Văn Thành (2012).Đánh giá tỉ lệ tật khúc xạ và các nguyên nhân giảm thị lực ở học sinh tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam, số 23, tr 10-17. [10] Hoàng Hữu Khôi (2017).Nghiên cứu tật khúcxạ và mô hình can thiệp ở học sinh trung học cơ sở thành phốĐà Nẵng. Luận án tiến sĩ Y học,Đại học Huế. [11] Trúc Quân (2014). Chăm sóc thị lực cho trẻ. NXB Phụ nữ. [12] Đỗ Như Hơn (2012).Nhãn khoa tập 1. NXBY học. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC... (Tiếp theo trang 15) Như vậy, KNS chỉ có thể hình thành khi HS tương tác với bạn bè và những người xung quanh thông qua các HĐGDTN bằng các tình huống thực tế trong cuộc sống. Đặc biệt, đối với HS THPT chuyên, GD KNS lại càng cần thiết để có thể cân bằng cuộc sống và phát triển toàn diện bản thân. Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT (2009). Chỉ thị số 4899/CT-BGDĐT ngày 04/8/2009 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009-2010. [2] Nguyễn Thanh Bình (2011).Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống. NXB Đại học Sư phạm. [3] Huỳnh Văn Sơn (2009). Nhập môn về kĩ năng sống. NXB Giáo dục Việt Nam. [4] Nguyễn Quang Uẩn (2008).Khái niệm kĩ năng sống xét theo góc độ tâm lí học. Tạp chí Tâm lí học, số 6, tr 2-4. [5] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Trần Văn Tính -Vũ Phương Liên (2013).Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [6] Viện Ngôn ngữ học (2003). Từ điển Tiếng Việt. NXB Đà Nẵng [7] Đinh Thị Kim Thoa (2015). Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học. Chương trình phát triển giáo dục trung học. [8] Nguyễn Thanh Bình (2008). Xây dựng và thực nghiệm một số chủđề giáo dục kĩ năng sống cơ bản cho học sinh trung học phổ thông. Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ -Mã số B2007-17-57. [9] Nguyễn Thị Liên (2016). Tổchức hoạtđộng trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông. NXB Giáo dục Việt Nam. [10] Hà Nhật Thăng (2004). Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. NXB Giáo dục.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_giao_duc_ki_nang_song_cho_hoc_sinh_cac_truong_tru.pdf
Tài liệu liên quan