Bước 1: Lựa chọn nguyên liệu:
- Mục đích: Lựa chọn các loại nguyên liệu phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng và đảm bảo chất lượng cho sản phẩm.
• Thịt, mỡ:
o Thịt nạc vai: lấy từ những con heo khỏe mạnh được cơ quan kiểm tra thú y có thẩm quyền cho phép sử dụng trong thực phẩm. Thịt đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN 7046:2002.
o Mỡ heo: lấy phần mỡ lưng, bề mặt khô, trắng đục, không có mùi vị lạ.
• Gia vị, phụ gia:
o Muối ăn: muối tinh khiết, trắng, sáng, không lẫn tạp chất.
o Muối nitrate: được dùng trong thực phẩm với tỷ lệ không lớn hơn 500mg/kg.
o Đường tinh luyện.
o Tiêu: nguyên hạt chắc, không mốc, không mối mọt, mùi thơm đặc trưng.
• Tinh bột: phải mịn, không bị mốc, vón cục, sâu mọt.
Bước 2: Rửa, để ráo
- Mục đích: Loại bỏ tạp chất và một phần vi sinh vật gây bệnh có trên nguyên liệu.
19 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 2016 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2 - Bài 4: Sản xuất đồ hộp thịt viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA : CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
MÔN : THỰC HÀNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM 2
GVHD : Nguyễn Lê Ánh Minh
DANH SÁCH NHÓM 4
Nguyễn Thị Cẩm Nguyên
2005140359
Nguyễn Lê Thảo Ngân
2005140325
Phù Thanh Trường
2005140687
Thạch Nguyễn Phương Khanh
2005140259
BÀI 4: SẢN XUẤT ĐỒ HỘP THỊT VIÊN
Giới thiệu chung
Giới thiệu về sản phẩm, tiêu chuẩn của sản phẩm
Giới thiệu sản phẩm
Đồ hộp thị viên gia vị với thành phần chính là thịt heo xay nhuyễn vo viên gần giống với xíu mai, một dạng thực phẩm thông dụng đối với người dân Việt Nam. Là sản phẩm đóng hộp nên đồ hộp thịt viên dễ dàng phân phối đến tay người sử dụng, làm đa dạng hóa sản phẩm đồ hộp và sẽ là một sản phẩm được được người tiêu dùng lựa chọn nhiều bên cạnh các sản phẩm đồ hộp truyền thống như cá sốt cà, pate, thịt hầm..
Tiêu chuẩn của sản phẩm:
Dựa theo TCVN 7048:2002, ta có các chỉ tiêu về sản phẩm thịt hộp như sau:
Các chỉ tiêu cảm quan:
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
1. Trạng thái
Đặc trưng cho từng loại sản phẩm
2. Màu sắc
Đặc trưng cho từng loại sản phẩm
3. Mùi, vị
Đặc trưng cho từng loại sản phẩm, không có mùi lạ và có mùi thơm của gia vị
Các chỉ tiêu lý hóa:
Tên chỉ tiêu
Giới hạn cho phép
1. Chỉ số peroxyt, số mililit natri thia sulphua (Na2S2O3) 0,002 N dùng để trung hoà hết lượng peroxyt trong 1 kg, không lớn hơn
5
2. Tỷ lệ "cái/nước"
Theo tiêu chuẩn đã được công bố của nhà sản xuất
Chỉ tiêu vi sinh vật:
Tên chỉ tiêu
Giới hạn tối đa
1. Tổng số nấm men - nấm mốc, số khuẩn lạc trong 1 g sản phẩm
0
2. E.coli, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm
0
3. Staphylococcus aureus, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm
0
4. Clostridium perfringens, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm
0
5. Clostridium botulinum, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm
0
Các chỉ tiêu khác:
Dư lượng kim loại nặng:
Tên chỉ tiêu
Giới hạn tối đa (mg/kg)
1. Chì (Pb)
0,5
2. Cadimi (Cd)
0,05
3. Thiếc (Sn)
250
4. Thuỷ ngân (Hg)
0,03
Dư lượng thuốc thú y:
Tên chỉ tiêu
Giới hạn tối đa (mg/kg)
1. Họ tetraxyclin
0,1
2. Họ cloramphenicol
Không phát hiện
Dư lượng hoocmon:
Tên chỉ tiêu
Giới hạn tối đa (mg/kg)
1. Dietylstylbestrol
0,0
2. Testosterol
0,015
3. Estadiol
0,0005
Phụ gia thực phẩm: Theo "Qui định danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm" ban hành kèm theo Quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT
Giới thiệu về nguyên liệu sản xuất
Nguyên liệu thịt heo
Đặc điểm
Thịt nạc heo: là nguyên liệu chính sản xuất sản phẩm đồ hộp thịt viên, đem lại giá trị dinh dưỡng chủ yếu và hương vị đặc trưng cho sản phẩm.
Thit mỡ nạc: giúp tạo trạng thái mềm mại và vị béo cho sản phẩm, giúp làm cho cân bằng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.
Thành phần
Thành phần hóa học cơ bản của thịt heo mỡ và nạc
STT
Loại thịt
Thành phần hóa học
(g/100g)
Khoáng
Vitamin
Nước
Protein
Lipid
Tro
Ca
P
Fe
A
B1
B2
PP
1
Heo mỡ
47.5
14.5
37.5
0.7
8
156
0.4
-
-
-
-
2
Heo ½ mỡ
60.9
16.5
21.5
1.1
9
178
1.5
0.01
0.53
0.2
0.7
3
Heo nạc
73
19
7
1
-
-
-
-
-
-
-
Thành phần hóa học của thịt heo ở những vị trí khác nhau
STT
Loại thịt
Protein
(%)
Nước
(%)
Lipid
(%)
Tro
(%)
Năng lượng
(Cal/100g)
1
Đùi
15.2
53
31
0.8
340
2
Thân
16.4
58
25
0.9
300
3
Vai
13.5
49
37
0.7
390
4
Sườn (đã lóc thịt)
14.6
53
32
0.8
350
Tiêu chuẩn của thịt heo (TCVN 7046:2002)
Các chỉ tiêu cảm quan:
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
1. Trạng thái
- Bề mặt khô, sạch, không dính lông và tạp chất lạ;
- Mặt cắt mịn;
- Có độ đàn hồi, ấn ngón tay vào thịt không để lại dấu ấn trên bề mặt thịt khi bỏ tay ra;
- Tuỷ bám chặt vào thành ống tủy (nếu có).
2. Màu sắc
Màu đặc trưng của sản phẩm
3. Mùi
Đặc trưng của sản phẩm, không có mùi lạ
4. Nước luộc thịt
Thơm, trong, váng mỡ to
Các chỉ tiêu hóa lý:
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
1. Độ pH
5,5 - 6,2
2. Phản ứng định tính dihydro sulphua (H2S)
âm tính
3. Hàm lượng amoniac, mg/100 g, không lớn hơn
35
4. Độ trong của nước luộc thịt khi phản ứng với đồng sunfat (CuSO4)
cho phép hơi đục
Dư lượng kim loại nặng
Tên chỉ tiêu
Giới hạn tối đa (mg/kg)
1. Chì (Pb)
0,5
2. Cadimi (Cd)
0,05
3. Thuỷ ngân (Hg)
0,03
Chỉ tiêu vi sinh vật
Tên chỉ tiêu
Giới hạn tối đa
1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1 g sản phẩm
106
2. E.coli, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm
102
3. Salmonella, số vi khuẩn trong 25 g sản phẩm
0
4. B. cereus, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm
102
5. Staphylococcus aureus, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm
102
6. Clostridium perfringens, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm
10
7. Clostridium botulinum, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm
0
Các nguyên liệu khác
Gia vị, phụ gia:
Tỏi: Chỉ tiêu cảm quan (Theo QĐ46/2007/QĐ-BYT)
Hình dạng: Tỏi có tép to và đều, các củ tỏi phải ở trạng thái nguyên vẹn, không bị dập, không bị rời khỏi củ tỏi.
Tính chất: Củ tỏi còn tươi, không bị sâu mọt, không bị nấm mốc, sạch sẽ và không lẫn đất cát.
Muối ăn (natri clorua) : (Theo TCVN 6939 : 2013)
Yêu cầu cảm quan
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
1. Màu sắc
Màu trắng
2. Mùi
Không mùi
3. Vị
Dung dịch 5 % có vị mặn thuần khiết đặc trưng của muối, không có vị lạ
4. Trạng thái
Khô rời
Yêu cầu lý hóa
Tên chỉ tiêu
Mức
1. Độ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn
5,00
2. Hàm lượng natri clorua, % khối lượng chất khô, không nhỏ hơn
99,00
3. Hàm lượng chất không tan trong nước, % khối lượng chất khô, không lớn hơn
0,20
4. Hàm lượng ion canxi (Ca2+), % khối lượng chất khô, không lớn hơn
0,20
5. Hàm lượng ion magie (Ma+2), % khối lượng chất khô, không lớn hơn
0,25
Muối nitrate: được dùng trong thực phẩm với tỷ lệ không lớn hơn 500mg/kg.
Đường tinh luyện: ( Theo TCVN 6958 : 2001)
Các chỉ tiêu cảm quan
Chỉ tiêu
Yêu cầu
Ngoại hình
Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều, tơi, khô, không vón cục
Mùi, vị
Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt, không có mùi vị lạ.
Màu sắc
Tinh thể trắng óng ánh. Khi pha vào nước cất cho dung dịch trong suốt.
Các chỉ tiêu lý – hóa
STT
Tên chỉ tiêu
Mức
1
Độ Pol, (oZ), không nhỏ hơn
99,80
2
Hàm lượng đường khử, % khối lượng (m/m), không lớn hơn
0,03
3
Tro dẫn điện, % khối lượng (m/m), không lớn hơn
0,03
4
Sự giảm khối lượng khi sấy ở 105oC trong 3 h, % khối lượng (m/m), không lớn hơn
0,05
5
Độ màu, đơn vị ICUMSA, không lớn hơn
30
Tiêu: nguyên hạt chắc, không mốc, không mối mọt, mùi thơm đặc trưng.
Tinh bột: phải mịn, không bị mốc, vón cục, sâu mọt.
Quy trình sản xuất
τ = 30phút
Sản phẩm
Thịt heo
Lựa chọn
Rửa, để ráo
Xử lý
Xay
Phối trộn
Tạo hình
Lăn bột
Chiên
Cân – xếp hộp
Rót hộp
Ghép nắp
Tiệt trùng
Bảo ôn
Mỡ heo
Lựa chọn
Rửa, để ráo
Xử lý
Chuẩn bị nước gia vị
Φ = 6mm
Φ = 12 ÷ 15mm
t0 = 160 – 1700C
τ = 30phút
t0 = 1210C
τ = 50phút
t0 = 900C
Cái/nước = 50/50
KL = 90g
Gia vị
Bột
Hộp
Nước
Gia vị
Hành, ớt, tỏi
Quy trình
Thuyết minh quy trình
Bước 1: Lựa chọn nguyên liệu:
Mục đích: Lựa chọn các loại nguyên liệu phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng và đảm bảo chất lượng cho sản phẩm.
Thịt, mỡ:
Thịt nạc vai: lấy từ những con heo khỏe mạnh được cơ quan kiểm tra thú y có thẩm quyền cho phép sử dụng trong thực phẩm. Thịt đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN 7046:2002.
Mỡ heo: lấy phần mỡ lưng, bề mặt khô, trắng đục, không có mùi vị lạ.
Gia vị, phụ gia:
Muối ăn: muối tinh khiết, trắng, sáng, không lẫn tạp chất.
Muối nitrate: được dùng trong thực phẩm với tỷ lệ không lớn hơn 500mg/kg.
Đường tinh luyện.
Tiêu: nguyên hạt chắc, không mốc, không mối mọt, mùi thơm đặc trưng.
Tinh bột: phải mịn, không bị mốc, vón cục, sâu mọt.
Bước 2: Rửa, để ráo
Mục đích: Loại bỏ tạp chất và một phần vi sinh vật gây bệnh có trên nguyên liệu.
Bước 3: Xử lý
Mục đích: Nhằm loại bỏ các phần không có giá trị trong nguyên liệu hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các công đoạn tiếp theo.
Bước 4: Xay
Mục đích: Tạo điều kiện cho quá trình bắt viên được dễ dàng. Làm cho quá trình phối trộn đạt hiệu quả cao.
Bước 5: Phối trộn
Mục đích: Làm cho thịt và các gia vị, phụ gia được trộn đồng đều nhằm đảm bảo về mùi vị cho sản phẩm.
Bước 6: Tạo hình
Mục đích: Tạo hình đặc trưng của sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình chiên xếp hộp.
Bước 7: Lăn bột
Mục đích: Tạo một lớp tinh bột mỏng ở mặt ngoài bán thành phẩm, giúp cố định hình dạng sản phẩm trong quá trình chiên.
Bước 8: Chiên
Mục đích: Tiêu diệt một phần vi sinh vật gây bệnh và làm chín sơ bộ sản phẩm, tạo màu sắc cho sản phẩm và tạo sản phẩm săn chắc không bị vỡ nát khi tiệt trùng.
Bước 9: Cân – xếp hộp
Mục đích: tạo cảm quan, đảm bảo sự đồng đều và đảm bảo khối lượng tịnh cho các hộp.
Bước 10: Chuẩn bị nước gia vị
Mục đích: Chuẩn bị hỗn hợp nước gia vị làm nước sốt để rót vào cùng với viên thịt, tạo độ hài hòa cho sản phẩm.
Bước 11: Rót hộp
Mục đích: Rót phần nước sốt vào các viên thụt đã xếp, tạo nên tính chất đặc trưng cho sản phẩm đồ hộp.
Bước 12: Ghép nắp
Mục đích: Cách ly thực phẩm với môi trường, không cho vi sinh vật xâm nhập trở lại vào thực phẩm sau khi tiệt trùng.
Bước 13: Tiệt trùng
Mục đích: Tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh và những vi sinh vật khác gây biến đổi chất lượng thực phẩm, đảm bảo sản phẩm đồ hộp đạt được độ tiệt trùng thương phẩm.
Bước 14: Bảo ôn
Mục đích: Làm mùi vị thịt của sản phẩm hài hòa và phát hiện ra những sản phẩm đồ hộp không đạt yêu cầu.
Trình bày, tính toán kết quả
Tính toán nguyên liệu phối trộn
Phần cái (gồm thịt nạc, mỡ và gia vị)
Nguyên liệu :
+ Thịt nạc : 500g
+ Thịt mỡ: 150g
Tổng khối lượng thịt: mthịt = mnạc+mmỡ = 500+150 =650 g
Khối lượng đường cần dùng:
mđường = 2% x mthịt = 2% x 650 =13g
Khối lượng muối cần dùng :
mmuối = 0,8% x mthịt = 0.8% x 650 = 5,2g
Khối lượng bột ngọt cần dùng :
mbn= 0,5% x mthịt = 0,5% x 650 = 3,25g
Khối lượng bột bắp cần dùng :
mbột= 2% x mthịt = 2% x 650 = 13g
Khối lượng hành tím cần dùng :
mhành= 2% x mthịt = 2% x 650 = 13g
Khối lượng mắm cần dùng :
mmắm = 1,2% x mthịt = 1,2% x 650 = 7,8g
Tổng khối lượng phần cái thu được là :
mtổng cái = mthịt + mđường + mmuối + mbn + mbột + mhành + mmắm
= 650 + 13 + 5,2 + 3,25 + 13 + 13 + 7,8 = 705,25g
Phần nước: (gồm nước và các gia vị)
Vì tỷ lệ cái/nước là 1:1 nên mcái = mnước = 705,25g
Khối lượng đường cần dùng :
m (n) đường = 1,5% x M = 1,5% x 705,25 = 10,58g
Khối lượng muối cần dùng :
M (n) muối = 1% x M = 1% x 705,25 = 7,05g
Khối lượng bột ngọt cần dùng :
m(n) bn = 0,5% x M = 0,5% x 705,25 =3,53g
Khối lượng mắm cần dùng :
m(n) mắm = 0,8% x M = 0,8% x 705,25 = 5,64g
Khối lượng tiêu cần dùng :
m(n) tiêu = 0,2% x M = 0,2% x 705,25 = 1,41g
Khối lượng hành tím cần dùng :
m(n) tím = 3% x M = 3% x 705,25 = 21,16g
Khối lượng tỏi cần dùng :
m(n) tỏi = 3% x M = 3% x 705,25 = 21,16g
Khối lượng ớt cần dùng :
m(n) ớt = (1 ÷ 2%) x M = (1 ÷ 2%) x705,25 = ( 7,05 ÷ 14,11)g
Khối lượng nước cần dùng ( hao hụt 50%) :
m tổng nước = mnước + (mnước x 50% ) = 705,25 + ( 705,25 x 50%)
=1057,87g
Khối lượng tổng phần nước là :
mp. nước = 10,58 + 7,05 + 3,53 + 5,64 + 1,41 + 21,16 + 21,16 + 1057,87
= 1128,40 g
Tính toán hiệu suất thu hồi phần thịt và phần nước:
Phần cái (gồm thịt nạc, mỡ và gia vị)
Ta có : mtổng cái = 705,25g
mhộp= 39,79 g
Hiệu suất thu hồi của hộp 1: m1 = 97,15g
H1 = m1-mhộpm tông cai x 100% = 97,15-39,79705,25 x 100% = 8,13%
Hiệu suất thu hồi của hộp 2: m2 = 104,44g
H2 = m2-mhộpm tông cai x 100% = 104,44-39,79705,25x 100% =9,17%
Hiệu suất thu hồi của hộp 3: m3 = 104,11g
H3 = m3-mhộpm tông cai x 100% = 104,11-39,79705,25 x 100% = 9,12%
Hiệu suất thu hồi của hộp 4: m4 = 101,32g
H4 = m4-mhộpm tông cai x 100% = 101,32-39,79705,25 x 100% = 8,72%
Hiệu suất thu hồi cái trung bình :
H Cái TB = H1+H2+H3+H44 =8,13+9,17+9,12+8,724 = 8,76%
Phần nước: (gồm nước và các gia vị)
Vì cái : nước có tỷ lệ 1: 1 nên mcái = mnước
Hiệu suất thu hồi của hộp 1: m1 = 97,15g
H’1 = m1-mhộpm p.nước x 100% = 97,15-39,791128,40 x 100% = 5,08%
Hiệu suất thu hồi của hộp 2: m2 = 104,44g
H’2 = m2-mhộpm p.nước x 100% = 104,44-39,791128,40 x 100% = 5,73%
Hiệu suất thu hồi của hộp 3: m3 = 104,11g
H’3 = m3-mhộpm p.nước x 100% = 104,11-39,791128,40 x 100% = 5,70%
Hiệu suất thu hồi của hộp 4: m4 = 101,32g
H’4 = m4-mhộpm p.nước x 100% = 101,32-39,791128,40 x 100% = 5,45%
Hiệu suất thu hồi nước trung bình :
H nước TB = H'1+H'2+H'3+H'44=5,08+5,73+5,7+5,454 = 5,49%
Đánh giá sản phẩm
Cảm quan
Bên ngoài:
Sản phẩm không bị phồng hộp sau khi bảo ôn.
Mí ghép kín, không bị lỗi mí.
Bên trong:
Mùi: mùi thơm của thịt viên, gia vị.
Vị: đặc trưng của thịt, kết hợp vị của nước sốt.
Màu : vàng đều, nước sốt có màu trắng đục
Trạng thái: cái chắc, không bị vỡ nát.
Nhận xét, giải thích kết quả
Hộp có mí ghép chắc chắn, không bị lỗi mí, không bị phồng hộp nhờ vào quá trình ghép nắp bằng máy , sau khi ghép thì hộp đã được rửa bằng nước nóng ở 700C , rồi mang đi tiệt trùng để tiêu diệt hết vi sinh vật gây bệnh. Hộp không bị phồng là do trong quá trình tiệt trùng ở 1210C trong 50 phút đã tiêu diệt được các vi sinh vật kỵ khí gây bệnh, đặc biệt là vi khuẩn Clostridium botulinum.
Thịt có màu vàng đều, tròn, chắc chắn và tạo hình tốt do sau khi vo viên thì được chiên sơ trong dầu nóng, tinh bột bắp được cho vào làm cho thịt không bị vỡ nát.
Thịt có mùi thơm đặc trưng do trong quá trình làm được bổ sung hành, tỏi, tiêu đều là những nguyên liệu tạo mùi.
Nước sốt có màu trắng đục, hơi sệt do trong quá trình thanh trùng đã kết hợp với tinh bột bắp có trong thịt viên.
Kết quả về hiệu suất thu hồi sản phẩm của cả phần cái và nước đều khá thấp, giá trị trung bình chỉ đạt ở mức 8,76% và 5,49%. Nguyên nhân dẫn đến việc thu hồi cái và nước thấp là do quá trình tiến hành sử dụng lượng lớn nguyên liệu cả phần cái và phần nước nhưng khi đóng hộp sản phẩm chỉ sử dụng một lượng rất ít, phần nguyên liệu còn dư lại nhiều, do đó hiệu suất thu hồi sản phẩm không cao. Bên cạnh đó, việc thất thoát nguyên liệu và phối liệu không chính xác cũng ảnh hưởng đến kết quả tính toán.
Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm trong quá trình thí nghiệm và cách khắc phục
Lựa chọn nguyên liệu không đạt các chỉ tiêu về chất lượng thịt tươi và mỡ, thịt có mùi lạ, mỡ cũ ôi thiu, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm è lựa chọn thịt và mỡ mới, đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng, không có mùi vị lạ.
Các loại gia vị, phụ gia, và nguyên liệu phụ như tỏi, hành, ớt không lựa chọn kĩ càng, gia vị , phụ gia kém chất lượng, nguyên liệu phụ bị mốc, hư hỏng, làm giảm chất lượng sản phẩm
Quá trình tính toán và cân nguyên liệu để phối trộn thiếu chính xác, mùi vị của sản phẩm bị ảnh hưởng phần nào è tính toán cẩn thận để có các kết quả chính xác và cân nguyên liệu thật chính xác, sản phẩm có mùi vị hài hòa.
Khi lựa nguyên liệu sử dụng nguyên liệu thịt có nhiều mỡ, đồng thời quá trình cân nguyên liệu lại cân nhiều mỡ, nên khi xay và trộn sẽ thu được hỗn hợp thịt ít mỡ nhiều, làm hỗn hợp bị nhão, khó kết dính khi tạo hình viên, và dễ bị vỡ nát khi cho nước sốt và tiệt trùng nhiệt độ cao è chọn nguyên liệu cẩn thận, cân đối tỉ lệ thịt và mỡ, ít mỡ để hỗn hợp thịt sau xay sẽ chắc, dễ tạo hình, không bị nát.
Quá trình xay nguyên liệu, thịt và mỡ bị dính lại trong cối xay, làm thất thoát lượng nguyên liệu, gây sai sót và giảm hiệu suất thu hồi sản phẩm è xay kĩ, cẩn thận, thu hồi tối đa lượng thịt có thể thu hồi trong cối xay, để giảm lượng nguyên liệu thất thoát.
Quá trình phối trộn, hỗn hợp nguyên liệu dính trên các dụng cụ, gây thất thoát è phối trộn kĩ, thu hồi tối đa nguyên liệu còn bám trên dụng cụ để giảm thất thoát.
Trong quá trình chiên thịt, chiên lâu quá sẽ làm thịt chín vàng hoặc bị khét làm mất đi giá trị cảm quan, hoặc chiên quá nhanh thịt chưa kịp săn bề mặt lại khi rót sốt và tiệt trùng thịt dễ bị vỡ vụn làm giảm cảm quan khi sử dụng è chiên thịt cẩn thận, sử dụng lửa vừa hoặc nhỏ chiên cẩn thận, đảm bảo thịt chín đều mặt ngoài, cho cảm quan tốt khi sử dụng.
Khi tạo hình viên cho thịt, nặn viên không đều, quá lớn hoặc quá nhỏ đều có thể ảnh hưởng đến giá trị cảm quan khi sử dụng, quá lớn thì thịt khó chín bên trong, quá nhỏ thì thịt dễ bị vụn è khi tạo hình cần tạo viên thịt vừa phải, gọn, đẹp.
Đồ hộp tiệt trùng chưa đủ nhiêt độ hay thời gian cần thiết. Các VSV gây bệnh còn sống phát triển làm hư sản phẩm è kiểm tra thường xuyên trong quá trình vận hành nồi tiệt trùng để tránh sai sót xảy ra.
Làm nguội không thích hợp. VSV ưa nhiệt làm hỏng đồ hộp, phát triển nhanh ở 49-71oC, nếu không làm nguội nhanh VSV gây bệnh sẽ phát triển và gây hư hỏng è sau khi lấy ra khỏi nồi hấp, nhanh chóng làm nguội sản phẩm.
Mối ghép bị hở có thể do máy ghép nắp làm việc không đúng quy cách, hay mối hàn dọc của bao bì không kín. Khi tiệt trùng áp suất trong đồ hộp tăng lên, làm hở các mối ghép è kiểm tra thật kĩ từng hộp trước khi cho vào nồi hấp.
Do thực hiện không đúng quy trình kỹ thuật và chế độ vệ sinh thực phẩm, làm cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển ở thực phẩm trong thời gian chế biến è chú ý quá trình thực hiện, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Bảo quản hộp không tốt, làm hộp bị móp méo è kiểm tra cẩn thận từng hộp, chỉ sử dụng những hộp nào đúng tiêu chuẩn.
Trong quá trình bảo quản hộp, làm rơi hoặc tác động lực mạnh làm thịt bên trong bị ảnh hưởng và nát ra, làm sản phẩm không đạt chỉ tiêu cảm quan khi sử dụng è bảo quản cẩn thận, không làm rơi rớt, không lắc mạnh, hoặc tác dụng lực lớn.
Quá trình pha nước sốt, sử dụng các loại nguyên liệu không hài hòa, khiến nước thịt quá mặn hoặc quá nhạt, mất giá trị cảm quan khi sử dụng è tính toán phối trộn nguyên liệu phù hợp, nêm gia vị thích hợp để tạo sự hài hòa cho sản phẩm.
Trả lời câu hỏi
Câu 1: Các yếu tố ảnh hưởng tới chế độ tiệt trùng đồ hộp
Tiệt trùng không đủ chế độ.
Mối ghép bị hở.
Làm nguội không thích hợp.
Nhiễm vi sinh vật gây hư hỏng trước khi tiệt trùng.
Do các hiện tượng hóa học.
Do các ảnh hưởng cơ lý:
Bài khí không đủ.
Xếp hộp quá đầy.
Hộp móp méo.
Câu 2: Tại sao chọn 121oC để tiệt trùng đồ hộp thịt viên
Áp suất hơi nước ở mức 1.1 kg/cm2 thì nhiệt độ được tạo ra trong nồi hấp là 121 °C.
Trong đồ hộp thịt có nguy cơ nhiễm độc tố của Clostridium Botulinum , mà bào tử của C. Botulinum chỉ bị tiêu diệt ở 121oC trong vòng 5 phút nên bắt buộc phải tiệt trùng ở 121oC.
Câu 3: Áp suất đối kháng đưa vào trong quá trình thanh trùng nhằm mục đích gì và đưa vào khi nào?
Thực phẩm đựng trong hộp bao gồm các thành phần : chất rắn, chất lỏng, chất khí. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, các áp suất riêng phần và sự dãn nở của các cấu tử đó tăng lên, làm cho áp suất chung trong bao bì đựng sản phẩm tăng lên. Áp suất này (có thể tới 2 atm) có thể làm cho bao bì sắt tây bị biến dạng, bao bì thủy tinh bị nứt, vở. Vì vậy ta cần tạo ra áp suất trong thiết bị thanh trùng (căn cứ vào tính chất của bao bì, thành phần của sản phẩm đựng trong hộp và nhất là nhiệt độ thanh trùng) bằng hay gần bằng áp suất dư đã tăng lên trong hộp, áp suất này gọi là áp suất đối kháng, thường vào khoảng 0,4 - 1,4atm.
Mục đích: cân bằng áp suất bên trong và bên ngoài của hộp, giữ cho hộp không bị biến dạng, gây ảnh hưởng tới quá trình thanh trùng.
Đưa áp suất đối kháng vào khi: nồi thanh trùng gần đạt nhiệt độ yêu cầu và giữ nhiệt độ đó trong một khoảng thời gian, duy trì áp suất đối kháng trong suốt thời gian đó và cả khi chuyển qua gia đoạn hạ nhiệt độ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_4_2353.docx