Thực hành Adobe Photoshop - Lê Thành Lộc

Có nhiều cách khởi động Photoshop (viết tắt là Ps).

Ví dụ, trong Windows XP,

1. Nhắp nút Start

2. Chỉ vào mũi tên All Programs

3. Chỉ vào nhóm Microsoft Office

4. Nhắp vào biểu tượng Microsoft Office Excel 2007

Thông dụng nhất là nhắp đúp vào biểu tượng Ps, hiển thị nơi nào đó trên màn hình (thường thấy ở Desktop).

# Người dùng có thể thay đổi các thông số cài đặt, tạo môi trường làm việc thích hợp với cá nhân, và lưu

thành tập tin xác lập (Settings file). Khi khởi động Photoshop, nhấn phím Ctrl+Alt+Shift và giữ cho tới khi

xuất hiện hộp thoại thông báo (Delete the Adobe Photoshop settings file?), nhắp nút Yes để trở về trạng

thái mặc nhiên ban đầu

 

pdf88 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 668 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thực hành Adobe Photoshop - Lê Thành Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ø trắng chuyển dần xuống đen ; che dần ảnh tạo cảm giác cô gái lững lơ trong cánh rừng. SỬA ẢNH Khi sửa lỗi ảnh, ngoài việc sử dụng thông thạo các công cụ, còn đòi hỏi sự tỉ mỉ cẩn thận. Thông qua bài thực hành Phục hồi ảnh cũ, người học sẽ biết cách: 1. Sửa lỗi ảnh bằng các công cụ Healing, Stamp, Tạo vùng chọn bằng mặt nạ tạm 2. Tạo mẫu ảnh (Pattern) 3. Chỉnh sửa hình bằng lệnh Liquify 4. Làm mịn da 5. Chuyển ảnh đen trắng thành hình màu 6. Tạo khung bằng bảng điều khiển Action Chất liệu bài tập là tập tin AnhTho.jpg. Người học sẽ sử dụng các công cụ sửa ảnh và cân chỉnh màu sắc để phục hồi ảnh cũ thành ảnh màu. CHUẨN BỊ Trước hết, thử sử dụng các công cụ sửa lỗi thông qua các bài tập nhỏ : 1. Vá ảnh bị rách và xóa phần nước gợn sóng sau đuôi tàu lớn Mở tập tin DuaThuyen.jpg, tạo bản sao và đóng tập tin gốc lại. Clone Stamp Công cụ Clone Stamp nhân bản vùng ảnh tốt (mẫu) để vá vào phần ảnh hỏng. Thanh Tùy chọn có thêm các nút đặc biệt sau : Aligned : Nếu chọn, khi tô vá ảnh, Ps sẽ dùng phần tiếp theo của ảnh mẫu. Nếu không chọn, khi bỏ chuột rồi tô tiếp, Ps sẽ bắt đầu lại từ đầu ảnh mẫu. Sample : Ảnh mẫu được lấy trong lớp hiện hành (Current Layer), từ lớp hiện hành xuống (Current & Below) hoặc trong mọi lớp (All Layers). Turn on to ignore adjustment layers when cloning : Khi chọn mẫu trong nhiều lớp, nếu chọn nút này, Ps sẽ bỏ qua các lớp điều chỉnh. Bấm công cụ Clone Stamp (Hardness=0%,ï Master Diameter=21px, Mode=Normal, Opacity=100%, Flow=100%, Aligned, Sample=Current Layer) Nhấn phím Alt, con chuột có dạng dấu thập 2 vòng tròn, và nhắp vào góc trên bên trái vùng ảnh mẫu Đưa chuột vào phần ảnh rách và tô. Trong khi tô, tại phần ảnh mẫu có biểu tượng chữ thập di chuyển theo. Điểm ảnh tại chữ thập sẽ được nhân bản vá vào điểm ảnh đang tô. Tạo mẫu ảnh (Pattern) lưu vào thư viện Dùng công cụ Rectangular Marquee, khoanh vùng sẽ lấy làm mẫu ảnh. Ví dụ mặt nước trong hình bên. Ban hành lệnh [Menu] Edit Define Pattern... Trong hộp thoại Pattern name, đặt tên mẫu, ví dụ Mat nuoc và bấm OK. Nhấn phím Ctrl+D bỏ vùng chọn. 62 Bài 7 Sửa ảnh Có thể tạo mẫu ảnh có biến đổi so với ảnh gốc bằng lệnh [Menu] Filter Pattern Maker Trong hộp thoại Pattern Maker: Bấm nút Cancel đóng hộp thoại Dùng công cụ Rectangular Marquee khoanh vùng sẽ lấy làm mẫu ảnh Bấm nút Generate và vài lần nút Generate Again Duyệt qua các mẫu vừa tạo Bấm nút Save, lưu mẫu ảnh Và Đặt tên mẫu Pattern Stamp Công cụ Pattern Stamp dùng mẫu ảnh trong thư viện để vá vào phần ảnh hỏng. Thanh Tùy chọn có thêm các nút đặc biệt sau : Click to open Pattern Picker : Thư viện mẫu ảnh Impressionist : Chấm nhẹ vào mẫu ảnh tạo hiệu ứng ấn tượng Dùng công cụ Pattern Stamp (Hardness=0%,ï Master Diameter=21px, Mode=Normal, Opacity=100%, Flow=100%, Aligned, Impressionist), chọn mẫu ảnh mat nuoc vừa tạo và tô vào vệt sóng ở đuôi tàu lớn. 2. Xóa các vết đục trên đá Mở tập tin LeoNui.jpg, tạo bản sao và đóng tập tin gốc lại. Spot Healing Brush Công cụ Spot Healing Brush hòa trộn ảnh trong phạm vi vòng tròn bằng kích cỡ cọ để xóa các điểm ảnh có màu sắc khác biệt nhiều (lỗi). Công cụ này thíc hợp cho việc xử lý các vết dơ nhỏ, tẩy mụn, Thanh Tùy chọn có thêm các nút đặc biệt sau : Bài 7 Sửa ảnh 63 Proximity : Hòa trộn các điểm ảnh ở biên vòng tròn Create Texture : Hòa trộn tất cả các điểm ảnh trong vòng tròn Sample All Layers : Nếu chọn, sẽ lấy mẫu trên tất cả các lớp Dùng công cụ Spot Healing Brush (Hardness=0%,ï Mode=Normal, Type=Create Texture, Sample All Layers), chỉnh cỡ cọ lớn hơn một ít và bấm vào vết đục trên đá. Healing Brush Công cụ Healing Brush có tác dụng tương tự Clone Stamp hoặc Pattern Stamp, nhưng thêm phần hòa trộn ảnh mẫu với ảnh gốc để ra kết quả tự nhiên hơn. Thanh Tùy chọn có thêm các nút đặc biệt sau : Sampled : Lấy phần ảnh mẫu để hòa trộn (tương tự Clone Stamp) Pattern : Lấy mẫu ảnh trong thư viện để hòa trộn (tương tự Pattern Stamp) Dùng công cụ Healing Brush (Master Diameter=20px, Hardness=0%,ï Mode=Normal, Type=Create Texture, Sample All Layers). Nhấn phím Alt, con chuột có dạng dấu thập 2 vòng tròn, và nhắp vào vị trí bên trên chữ DJ (nơi có màu tương tự) Đưa chuột tô chữ DJ. Trong khi tô, tại phần ảnh mẫu có biểu tượng chữ thập di chuyển theo. Điểm ảnh tại chữ thập sẽ được dùng để hòa trộn với điểm ảnh đang tô. Patch Công cụ Patch vá 1 vùng bằng mẫu ảnh được chỉ định. Khi vá, Ps thực hiện việc hòa trộn màu cho tự nhiên. Ngoài 4 nút phối hợp vùng chọn New selection, Add to selection, Subtract from selection và Intersect with selection, Thanh Tùy chọn có thêm các nút đặc biệt sau : Source : Vẽ vùng cần vá rồi mới chỉ định mẫu vá Destination : Vẽ vùng mẫu rồi mới chỉ định phần vá Transparent : Nếu chọn, dùng luôn phần trong suốt làm mẫu vá Use Pattern : Lấy mẫu ảnh trong thư viện để vá Dùng công cụ Patch (New selection, Patch=Source, Transparent). Vẽ vùng chọn quanh vết đục (vẽ nhỏ thôi !) Đưa chuột vào giữa vùng chọn, kéo đến vị trí có màu sắc thích hợp. Lưu ý, khi kéo, phải quan sát tại vùng có vết đục xem màu sắc đắp vào có đạt hay chưa rồi mới bỏ chuột ra. 3. Xử lý hiện tượng mắt đỏ Mở tập tin MatDo.jpg, tạo bản sao và đóng tập tin gốc lại. Bấm công cụ Red Eye Chỉnh thông số Pupil Size (phạm vi tác động của công cụ trên tròng mắt) và Darken Amount (lượng màu tối) trên thanh Tùy chọn. Đưa chuột vào giữa mắt và nhắp Xem kết quả, nếu chưa đạt, phục hồi lại, chỉnh thông số và nhắp lại 64 Bài 7 Sửa ảnh CHUẨN BỊ PHỤC HỒI ẢNH CŨ Mở tập tin AnhTho.jpg, tạo bản sao và đóng tập tin gốc lại. Ban hành lệnh [Menu] Image Adjustment Desaturate bỏ các thông tin màu, biến ảnh thành đen trắng. Ban hành lệnh [Menu] Image Adjustment Curves.. phân bố lại phạm vi tông màu. Bấm công cụ Default Foreground and Background Colors để chuyển sang màu mặc định đen trắng. Dùng công cụ tẩy Eraser (cọ mềm, cường độ Opacity=100%) xóa các vết dơ bên ngoài ảnh. Ban hành lệnh [Menu] Image Adjustment Shadows/Highlights làm tối các điểm ảnh sáng. XÓA CÁC ĐỐM TRẮNG & VẾT DƠ 1. Dùng công cụ Spot Healing Brush tẩy các đốm trắng nhỏ. Ở thanh Tùy chọn, chọn Type=Proximity Match Khi thao tác, phải phóng lớn hình và bật sẵn bảng điều khiển History để phục hồi ngay sau mỗi thao tác không đạt yêu cầu. 2. Dùng tiếp công cụ Patch vá các đốm trắng lớn và vết dơ. Ở thanh Tùy chọn, chọn New selection và Patch=Source Cẩn trọng và tỉ mĩ vá từng vùng nhỏ. 3. Dùng công cụ Healing Brush làm tối các vùng quá sáng ở trán, gò má, sóng mũi, trên và dưới môi. Ở thanh Tùy chọn, chọn chế độ hòa màu Mode=Darken và Source=Sampled Cẩn thận chọn vùng mẫu tương đối xẩm đều. 4. Dùng lại công cụ Patch vá các đốm trắng cho tới khi làn da trên khuôn mặt trở nên đều màu. Bài 7 Sửa ảnh 65 LÀM NÉT ẢNH 1. Dùng công cụ Burn làm tối tóc, Lông mày, lông mi, môi, áo và nét biên khuôn mặt. Dùng cọ mềm, vùng xử lý Range=Midtones và cường độ nhỏ Exposure=20%. 2. Dùng công cụ Dodge làm sáng tiền đình, sóng mũi, gò má, mắt và đồ trang sức. Dùng cọ mềm, vùng xử lý Range=Midtones và cường độ nhỏ Exposure=15% đối với trán, gò má, sóng mũi. Tăng cường độ Exposure=36% và dùng cọ nhỏ, tô trắng tròng mắt. Chọn vùng xử lý Range=Highlights, cường độ lớn Exposure=50%, cọ nhỏ, bấm vào điểm sáng trên mắt ; tô sáng dây chuyền và chỉnh cọ nhỏ khoảng 2px, vẽ vài đường trên tóc. 3. Ban hành lệnh [Menu] Filter Sharpen Unsharp Masklàm sắc nét ảnh. NẮN SỬA KHUÔN MẶT Cằm của người phụ nữ trong ảnh « bư » ra, trông khá dữ. Đây là ảnh thờ, vì thế cần chỉnh khuôn mặt tròn lại, tai hơi dão để phúc hậu hơn. 66 Bài 7 Sửa ảnh LÀM MỊN DA 1. Sao chép lớp Background thành lớp mới Background copy. 2. Ban hành lệnh [Menu] Filter Blur Smart Blur...1 Trong hộp thoại Smart Blur: Chọn vị trí quan sát thích hợp (Gò má). Chọn Quality=Low Tăng ngưỡng Threshold trong khoảng 25 đến 50. Chỉnh thông số Radius xem da tương đối mịn Bấm OK khi hoàn tất 3. Dùng công cụ Patch vá các đốm trắng 4. Dùng công cụ Blur, đánh mờ các bệt Khi sử dụng công cụ Blur, dùng cọ mềm và cường độ nhỏ (Hardness=0%, Strength=30%). Trong lúc làm mờ các bệt, có thể sử dụng công cụ Patch để vá các bệt quá đen hoặc quá trắng. Sau khi làm mời tất cả các vị trí, nên phóng ảnh xem toàn bộ khuôn mặt để quan sát độ sáng tối trên da, tránh hiện tượng « lang ben ». Nếu có những vùng quá sáng, có thể thay chế độ hòa màu Mode=Darken đánh mờ lại. Hoặc dùng công cụ Burn với cường độ thật nhỏ làm đậm phần sáng. 5. Ban hành lệnh [Menu] Filter Noise Add Noise... đổ hạt cho da tự nhiên. Trong hộp thoại Add Noise, chọn chế độ phân bố đều (Uniform) và chỉnh lượng hạt Amount nhỏ từ 1 đến 2%. Sau khi đổ hạt, dùng công cụ Blur (Mode=Normal, Strength=15%), cọ lớn, đánh sơ toàn khuôn mặt. 6. Ban hành lại lệnh [Menu] Filter Blur Smart Blur... với thông số Radius nhỏ hơn (vd 5) làm mịn tiếp. Dùng công cụ Blur, đánh mờ các bệt như ở trên. Ban hành lại lệnh [Menu] Filter Noise Add Noise... với lượng Amount thật nhỏ, vd Amount=0,75. 1 Dùng bộ lọc Surface Blur hiệu quả hơn Smart Blur Bài 7 Sửa ảnh 67 7. Phục hồi nét cho ảnh Bộ lọc và công cụ Blur làm mờ tạo cảm giác mịn da, nhưng gây mất nét ảnh. May mắn là chúng ta chỉ làm mờ trong lớp Background copy. Chỉ cần xóa, chỉ giữ lại phần da, thì nét của ảnh còn giữ trong lớp Background hiện ra. Trong bảng Layers, bấm nút Add layer mask tạo mặt nạ cho lớp Background copy. Bấm nhẹ vào biểu tượng mặt nạ. Bấm công cụ Default Background and Foreground Colors chuyển sang màu đen trắng. Dùng công cụ Brush (Cọ mềm, Opacity=20%), chọn màu đen tô vào phần tóc, áo, lông mày, mắt, môi, bông tai, lỗ mũi và biên khuôn mặt để lộ nét ra. Trường hợp tô sai, lẹm vào da, bấm công cụ Switch Background and Foreground Colors chuyển màu tô sang trắng và tô lại. Hình bên dưới là mặt nạ lớp và ảnh trong lớp Background copy bị che nếu tắt lớp Background. ĐỔI MÀU 1. Da mặt màu hồng. Dùng công cụ Lasso (Add to selection, Feather=0Px, Anti- Alias) khoanh vùng chọn quanh khuôn mặt. Tạo lớp điều chỉnh Hue/Saturation 1. Trong hộp thoại Hue/Saturation, điều chỉnh thành màu hồng (nhớ chọn Colorize). Bấm nhẹ vào vào biểu tượng mặt nạ lớp Hue/Saturation 1. Dùng công cụ Brush (Cọ mềm, Opacity=15%), màu đen, tô phần màu lẹm ra bên ngoài da. (Khi tô, chỉnh cỡ cọ cho phù hợp. Và lưu ý, tô đen là che, tô trắng là cho hiển thị). 68 Bài 7 Sửa ảnh 2. Chọn lại lớp Background copy Và thực hiện các động tác tương tự cho môi (đỏ tươi), áo (Xanh) và đồ trang sức (Vàng). TẠO KHUNG Bảng điều khiển Action lưu những chuỗi thao tác thường dùng để tự động hóa công việc xử lý ảnh. 1. Ban hành lệnh [Menu] Layer Flatten Image nhập các lớp lại 2. Trong bảng điều khiển Action, chọn chuỗi thao tác Foreground Color Frame (kẻ khung bằng màu tô) và bấm nút Play Trường hợp trong bảng Action chưa có chuỗi này, bấm Menu bảng và chọn nhóm Frames (trong hộp thoại cảnh báo, bấm Append). 3. Bấm nút Continue (Cứ tiếp tục !) trong các hộp thoại thông báo. Nếu muốn chọn màu khung, bấm Stop, chọn màu ở nút công cụ Set foreground color, rồi bấm lại nút Play trong bảng Action TÔ VẼ Cọ vẽ (Brush) trong Ps đa dạng và phong phú khôn lường. Thông qua bài thực hành, người học sẽ biết cách: 1. Sử dụng cọ vẽ theo nhiều dạng thức 2. Tạo mẫu cọ mới và thay đổi các thông số liên quan 3. Sử dụng công cụ History Brush và Art History Brush 4. Dùng công cụ Pen để tạo vùng chọn Chất liệu bài tập là tập tin NhanhCay.jpg, NhanVat.jpg, Hoa.jpg và HinhNen.jpg. Người học sẽ sử dụng các công cụ tô màu và vẽ hình để tạo một khung cảnh mùa thu. CHUẨN BỊ Tạo tập tin mới kích thước 4x3cm, chế dộ màu RGB/8bit, độ phân giải 300ppi, nền trắng. TẠO MÂY Bấm công cụ Default Foreground and Background Colors chuyển sang đen trắng Trong bảng Swatches bấm chọn màu tô là xanh tím đậm (Dark Blue Violet) Ban hành lệnh [Menu] Filter Render Clouds... tạo mây. GHÉP NHÁNH CÂY 1. Bấm nút Create a new group tạo nhóm lớp Group 1. Mở tập tin NhanhCay.jpg Dùng công cụ Move di chuyển nhánh cây vào nhóm Group 1 và đặt tên lớp là Nhanh cay. Bố trí nhánh cây vào góc trên bên trái ảnh. Bấm nút Lock position khóa nhánh cây lại Đóng tập NhanhCay.jpg lại. 2. Tô màu nền cho nhánh cây Tại bảng Layers, bấm nút Create a new layer tạo lớp mới Layer 1. Nhắp đúp vào tên Layer 1, đổi tên lớp thành Mau Cay. Bấm công cụ Edit in Quick Mask Mode, chuyển sang chế độ mặt nạ tạm. Dùng cọ sắc Hardness=100%, cường độ Opacity=100%, màu đen tô chọn nhánh cây Bấm công cụ Edit in Standard Mode, trở về chế độ bình thường. Đảo vùng chọn bằng lệnh [Menu] Select Inverse Có thể lưu vùng chọn bằng cách bấm nút Save selection as channel trong bảng điều khiển Channels. Vùng chọn sẽ được lưu thành kênh Alpha 1. Sau này, muốn tạo lại vùng chọn, chỉ cần ban hành lệnh [Menu] Select Load Selection và chọn kênh Channel=Alpha 1. 70 Bài 8 Tô vẽ Trong bảng Swatches, chọn màu nâu ấm nhạt (Pale Warm Brown) Ban hành lệnh [Menu] Edit Fill tô nền nhánh cây bằng màu tô (Use=Foreground Color) Gõ phím Ctrl+D bỏ vùng chọn. Trong bảng Layers, kéo lớp Mau cay xuống dưới lớp Nhanh cay. Chọn lớp Nhanh cay, thay đổi chế độ hòa màu thành Multiply với cường độ Opacity=30%. 3. Tô màu sáng nhánh cây Chọn lớp Mau cay. Bấm nút Create a new layer tạo lớp mới Layer 1. Nhắp đúp Layer 1, đổi tên thành Mau sang. Ban hành lệnh [Menu] Layer Create Clipping Mask Lệnh Create Clipping Mask sẽ dùng lớp phía dưới làm mặt nạ cắt cho lớp hiện hành. Tại bảng Swatches, bấm chọn màu nâu ấm trung bình (Medium Warm Brown). Dùng cọ trung bình (Hardness=50%), cường độ Opacity=100%, chỉnh kích cỡ cọ khoảng 2/3 thân cây, tô phần dưới, bên phải và lỏi của nhánh cây. Thực ra, khi tô, màu tràn ra phía ngoài nhánh cây. Nhưng nhờ mặt nạ cắt bên dưới, che không thấy. Thử ban hành lệnh [Menu] Layer Release Clipping Mask sẽ thấy ! Khi tô, có thể gõ phím tắt [ hoặc ] để giảm hoặc tăng kích cỡ cọ. Tương tự, chọn màu xám nhạt (20% Gray), dùng cọ trung bình (Hardness=50%), cường độ Opacity=50%, chỉnh kích cỡ cọ khoảng 3/5 thân cây, tô phần trên và bên trái nhánh cây. 4. Làm mờ màu tô Dùng công cụ Blur, cọ mềm (Hardness=0%), cường độ nhỏ (Strength=30%), chỉnh cỡ cọ nhỏ hơn cành cây, đánh nhòe phần giữa màu xám và nâu để màu chuyển tự nhiên hơn. 5. Làm nhòe biên nhánh cây Công cụ Art History Brush giả lập cách vẽ đường nét mỹ thuật cổ điển. Kết quả biến đổi của nét vẽ tùy thuộc vào thông số thiết lập trên thanh tùy chọn và trạng thái được chỉ định tại bảng điều khiển History. Bài 8 Tô vẽ 71 Trước tiên, chụp hình trạng thái hiện thời (sau khi dùng công cụ Blur tô nhòe) bằng cách bấm nút Create new snapshot trong bảng điều khiển History. Trạng thái Snapshot 1 được ghi nhận ở phần trên bảng History. (Trạng thái này chỉ biến mất khi đóng tập tin). Bấm vào ô vuông bên cạnh biểu tượng Snapshot 1 để chỉ định trạng thái sẽ tác động đến công cụ History Brush và Art History Brush. Chọn lớp Nhanh cay. Dùng công cụ Art History Brush với cọ bén Hardness=100%, kích cỡ nhỏ Master Diameter=3pixels, Chế độ hòa màu bình thường Mode=Normal, Cường độ Opacity=100%, kiểu Style=Tight Short, phạm vi tác động Area=50px, Dung sai Tolerance=0%, kéo dọc theo thân cây. Nét biên nhánh cây bị « xùi » làm mờ nét. Dùng công cụ History Brush, cọ mềm Hardness=0%, cường độ nhỏ Opacity=21%, tô lên phần nét biên không vừa ý (ví dụ ở đầu nhánh cây), để phục hồi lại trạng thái đã chỉ định. Công cụ History Brush là dụng cụ cọ, khi tô lên phần nào của ảnh, phần đó là sẽ được phục hồi trở lại tình trạng ở trạng thái chỉ định. Muốn chỉ định 1 trạng thái, chỉ cần bấm chuột vào ô vuông để trống bên cạnh biểu tượng mỗi trạng thái. Mặc nhiên, trạng thái chỉ định là lúc vừa mở tập tin (với tên chính là tên tập tin, vd Tove.psd). VẼ CỎ 1. Tạo mẫu màu mới. Bảng điều khiển Swatches lưu trữ các mẫu màu thường xử dụng. Trong bài thực hành, sẽ dùng một số màu cho hoa cỏ. Có thể ghi lại một mẫu màu bằng cách sau : Ví dụ Màu vàng nhạt của cỏ, Tại bảng điều khiển Color, nhập các giá trị R=230, G=235 và B=171). Trong bảng điều khiển Swatches, bấm nút Create new swatch of foreground color, tạo mẫu mới Swatch 1. Đưa chuột nhắp phải vào mẫu màu mới tạo, chọn lệnh Rename Swatch Trong hộp thoại Color Swatch Name, nhập tên mẫu màu, ví dụ Vang nhat. Tương tự, tạo mẫu màu xanh ô liu (R186G196B93), xanh nhạt (R150G193B219), xanh tím (R132G143B199) và vàng úa (R185G141B59). 72 Bài 8 Tô vẽ 2. Vẽ cỏ Tại bảng Layers, bấm biểu tượng tam giác ở nhóm Group 1, để khép các lớp thành phần lại. Bấm nút Create a new layer tạo lớp mới Layer 1 và đổi tên thành Co. Bấm chọn màu vàng nhạt tại bảng Swatches. Bấm công cụ Brush. Trên thanh tùy chọn, bấm nút mũi tên Brush, chọn dạng cọ Dune Grass với kích cỡ Master Diameter=60px. (Trường hợp hộp thoại không có dạng như hình vẽ, bấm vào dấu tam giác Menu bảng, và chọn lệnh Small Thumbnail). Kéo tô chậm theo hướng nghiêng. Không nên tô dày đặc. Dùng bảng Swatches chọn lại màu xanh ô liu. Thay đổi thông số cọ trên thanh tùy chọn. Chọn chế độ hòa màu Mode=Multiply và cường độ Opacity=50%. Tô dặm vào vùng cỏ. Cọ (Brush) vẫn còn dạng cỏ, trông chướng mắt ! Trên thanh tùy chọn, bấm nút mũi tên Brush, chọn dạng cọ tròn thông thường. GHÉP HÌNH NHÂN VẬT 1. Tạo nhóm lớp mới Tại bảng Layers, bấm nút Create a new group tạo nhóm mới Group 2. Mở tập tin Nhanvat.jpg Dùng công cụ Move di chuyển nhân vật vào nhóm Group 2, bố trí ở góc dưới bên trái hình và đặt tên lớp là Nhan vat và khóa không cho di chuyển. Đóng tập NhanVat.jpg lại. 2. Tạo các vùng chọn bằng công cụ Pen Công cụ Pen dùng để vẽ các đường nét hoặc hình dáng dạng véc tơ. Dùng công cụ Pen để tạo vùng chọn là phương cách chính xác nhất. Ở bài này, chỉ hướng dẫn cách sử dụng công cụ Pen ở mức độ đơn giản nhất : Vẽ đa giác rồi nắn sửa lại. Trước hết, vẽ đa giác quanh cây dù: Bấm công cụ Pen. Trên thanh tùy chọn, bấm nút Paths. Lần lượt bấm chuột vào các đỉnh nan dù, rồi bấm vào điểm đầu để đóng kín nét vẽ. (Chỉ bấm từng điểm, không kéo vẽ). Nếu bấm sai vị trí, có thể dùng bảng điều khiển History phục hồi lại. Bấm vào công Pen để kết thúc. Trường hợp vẽ sai, dùng công cụ Path Selection (chọn đường nét vẽ), bấm vào đa giác và gõ phím Delete để xóa. Kế tiếp là chỉnh sửa các đoạn thẳng thành đoạn cong : Dùng công cụ Add Anchor Point, bấm vào giữa đoạn thẳng để thêm một nút. (Bỏ chuột ra). Bài 8 Tô vẽ 73 Đưa chuột vào nút mới thêm, kéo thành đường cong theo yêu cầu. Thực hiện 2 thao tác trên cho hết các đoạn thẳng để tạo thành những đường cong ôm sát hình cây dù. Biến đường cong thành vùng chọn : Đưa chuột vào giữa hình vẽ và nhắp phải. Chọn lệnh Make Selection trong menu tắt. Khai báo thông số trong hộp thoại Make Selection và bấm OK. Lưu vùng chọn thành kênh Alpha 2 bằng cách bấm nút Save selection as channel trong bảng điều khiển Channels. Gõ phím Ctrl+D bỏ vùng chọn. Tương tự, tạo và lưu vùng chọn cho hình người (kênh Alpha 3) và 1 múi dù chưa tô màu (kênh Alpha 4). Chọn chế độ Mode=Normal, cường độ Strength=50%, bỏ chọn Sample All Layers và Finger Painting (giả lập ngón tay dí vào sơn ướt). 3. Xóa nền trắng Ban hành lệnh [Menu] Select load Selection Trong hộp thoại Load Selection, chọn kênh Channel=Alpha 2. Ban hành tiếp lệnh [Menu] Select load Selection Trong hộp thoại Load Selection, chọn kênh Channel=Alpha 3 và thao tác Operation=Add to Selection. Ban hành lệnh [Menu] Select Inverse đảo vùng chọn. Gõ phím Delete xóa màu trắng nền. Gõ phím Ctrl+D bỏ vùng chọn. 74 Bài 8 Tô vẽ TÔ MÀU NƯỚC MÚI DÙ 1. Tô màu lót Tại bảng Layers, tạo lớp mới và đổi tên thành Mau nuoc. Ban hành lệnh [Menu] Select Load Selection Trong hộp thoại Load Selection, chọn kênh Channel=Alpha 4. Bấm chọn màu xanh nhạt vừa tạo trong bảng Swatches. Ban hành lệnh [Menu] Edit Fill Trong hộp thoại Fill, chỉnh cường độ Opacity=15%. 2. Bổ sung thư viện dạng cọ Bấm chọn công cụ Brush. Tại bảng điều khiển Brushes, bấm nút tam giác menu bảng, chọn lệnh Preset Brushes để đưa bảng về trạng thái mặc nhiên. Bấm nút OK trong hộp thoại thông báo xác nhận. Bấm nút No, không lưu tình trạng cọ hiện thời. Tại bảng điều khiển Brushes, bấm nút tam giác menu bảng, chọn lệnh Wet Media Brushes. Bấm nút Append, bổ sung nhóm cọ sơn ướt vào danh mục. (Nếu bấm OK, danh mục cũ sẽ bị xóa để thay nhóm mới). 3. Tô màu nước Chọn dạng cọ Watercolor Light Opacity. Chỉnh cỡ cọ khoảng 15px đến 20px, cường độ Opacity=15%, kéo chậm tô từng đoạn ngắn, chủ yếu dọc theo nan dù. Bài 8 Tô vẽ 75 Chọn màu xanh tím trong bảng Swatches. Chọn chế độ hòa màu Multiply trên thanh tùy chọn. Kéo chậm, tô từng đoạn ngắn, đặc biệt dọc theo nan dù và góc nhọn phía trên. TÔ HOA TRÊN DÙ 1. Tạo mẫu cọ mới Mở tập tin Hoa.jpg Tạo mẫu cọ mới bằng cách ban hành lệnh [Menu] Edit Define Brush Preset Dùng công cụ Lasso (Add to Đặt tên mẫu cọ là Hoa. Đóng tập tin Hoa.jpg. 2. Thay đổi tính chất của mẫu cọ mới Bấm chọn công cụ Brush. Trong bảng điều khiển Brushes : Chọn dạng cọ Hoa. Bỏ mục Smoothing Bấm mục Brush Tip Shape để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_hanh_adobe_photoshop_le_thanh_loc.pdf