Thức ăn bổ sung cho động vật - Axit hữu cơ

Tiêu diệt VK gây bệnh

A. hữu cơ → H+và anion → Bơm ATPase-H+→ Mất ATP

→ Ngừng sinh trưởng, chết

- Hỗ trợ sự tiêu hoá và hấp thu các chất dd: Lợn con cai

sữa sớm (21-28 ng), HCl thường sản sinh chưa đủ để

đưa pH dạ dày xuống <3 → hoạt tính pepsin yếu, tiêu

hoá protein kém. Protein không tiêu hoá đi xuống ruột

non, ruột già là môi trường tốt cho VK gây bệnh PT.

A. hữu cơ làm chất khoáng vi lượng hoà tan tốt hơn →

hấp thu tốt hơn

A. hữu cơ làm pH ruột non thấp hơn → tăng tiết hormone

secretin → tuỵ tiết nhiều bicarbonate và axit mật →

tiêu hoá lipid tốt hơn

A. Butyric có tác dụng tăng sự tái tạo lớp tế bào niêm mạc

ruột non, tăng chiều dài lông nhung ruột non, tăng bề

mặt hấp thu

pdf6 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Thức ăn bổ sung cho động vật - Axit hữu cơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Axit hữu cơ - Tiêu diệt VK gây bệnh A. hữu cơ → H+ và anion→ Bơm ATPase-H+→Mất ATP → Ngừng sinh trưởng, chết - Hỗ trợ sự tiêu hoá và hấp thu các chất dd: Lợn con cai sữa sớm (21-28 ng), HCl thường sản sinh chưa đủ để đưa pH dạ dày xuống <3 → hoạt tính pepsin yếu, tiêu hoá protein kém. Protein không tiêu hoá đi xuống ruột non, ruột già là môi trường tốt cho VK gây bệnh PT. A. hữu cơ làm chất khoáng vi lượng hoà tan tốt hơn → hấp thu tốt hơn A. hữu cơ làm pH ruột non thấp hơn → tăng tiết hormone secretin → tuỵ tiết nhiều bicarbonate và axit mật → tiêu hoá lipid tốt hơn A. Butyric có tác dụng tăng sự tái tạo lớp tế bào niêm mạc ruột non, tăng chiều dài lông nhung ruột non, tăng bề mặt hấp thu Axit hữu cơ - Lợn con 1-2 tuần tuổi pH trong đường tiêu hoá còn cao, sử dụng làm giảm pH, hiệu quả cao - Tăng tiêu hoá pr., cung cấp năng lượng tốt hơn. Bản thân axit hữu cơ cũng là nguồn cung cấp năng lượng - Sử dụng axit hữu cơ không làm tăng TĂTN mà tăng hiệu quả sử dụng TĂ, tăng tăng trưởng, giảm đáng kể bệnh ỉa chảy ở lợn - Ảnh hưởng tích cực đến lợn sinh trưởng và vỗ béo Axit hữu cơ - Hiệu quả phụ thuộc vào hệ đệm của TĂ, loại axit, liều lượng, thời gian sử dụng, thời điểm sử dụng - Ở gia cầm phối hợp formic + propionic cho kết quả tốt - Bây giờ xuất hiện một số loại VK kháng axit - Chăn nuôi CN phải phòng trừ tổng hợp Bảng: Sử dụng chế phẩm axit Lactic, formic, phôtphoric Chỉ tiêu ĐC 0,3% 0,4% 0,5% pH TĂ 6,34 5,90 5,87 5,79 W 28 ng (kg) 6,03 6,02 7,06 6,08 W 42 ng (kg) 8,85 8,90 8,98 19,08 W 56 ng (kg) 15,55 16,48 16,63 16,80 ADG GĐ 1(g) 201,2 205,90 208,30 208,80 ADG GĐ 2 (g) 478,6 571,70 576,40 581,10 ADG (g) 339,7 373,80 377,40 379,90 FCR (kg TĂ/kg TT) 1,85 1,71 1,71 1,70 Bảng: Sử dụng chế phẩm axit Lactic, formic, phôtphoric (tiếp theo) Chỉ tiêu ĐC 0,3% 0,4% 0,5% Số ngày con tiêu chảy GĐ 1 35,67 25,33 21,33 20,24 Tỉ lệ (%) 12,74 9,04 7,62 7,26 Số ngày con tiêu chảy GĐ 2 22,67 11,33 10,67 9,33 Tỉ lệ (%) 8,09 4,76 3,81 3,33 Tổng số ngày con tiêu chảy 58,34 38,66 32,01 29,66 Tỉ lệ (%) 10,42 6,90 5,72 5,29 (Nguồn: )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_an_bo_sungchuong_30007_3414.pdf
Tài liệu liên quan