Frank Zappa đã nói “Nếu bạn muốn tìm thấy mục đích của cuộc
đời, hãy học đại học. Nếu bạn muốn được giáo dục, hãy đến thư viện”.
Xây dựng mô hình đại học luôn đi đôi với xây dựng mô hình thư viện
tương ứng để trong đó, người học được cung cấp các tài nguyên cần
thiết, được đào tạo, được đánh giá và được công nhận. Vì vậy, khi đặt
vấn đề tiếp cận giáo dục mở ở bậc đại học, thiết nghĩ chúng ta cần bàn
luận về đặc điểm và mô hình thực tế để định hướng xây dựng, phát
triển thư viện mở phục vụ, hỗ trợ mục đích đào tạo đó. Thư viện mở
được lựa chọn để thay thế thư viện truyền thống bởi nó phù hợp với xu
hướng giáo dục mở: đáp ứng khả năng tiếp cận rộng mở và chi trả tối
thiểu (thậm chí miễn phí) đối với người dùng tin, người học tham gia
hệ thống giáo dục mở; bởi nó phù hợp với bước tiến công nghệ khi ứng
dụng được thành tựu công nghệ số vào thư viện: tài nguyên truy cập
mở đa dạng loại hình tài liệu (ebook, video, audio, hình ảnh, ), truy
cập và sử dụng trên đa dạng nền tảng và thiết bị (máy tính, điện thoại
di động, ipad, ).
14 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Thư viện mở: Ý tưởng và mô hình thực tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VOER do cộng đồng người Việt (trong đó có
không ít chuyên gia, nhà giáo) đóng góp.
Về cách thức tổ chức nguồn tin: Nguồn tin phục vụ đào tạo nên có
hai loại hình tài liệu cơ bản là tài liệu tham khảo và giáo trình. Tài liệu
được sắp xếp vào sáu chủ đề: Kinh doanh, Khoa học xã hội, Khoa học
và Công nghệ, Nhân văn, Nghệ thuật, Toán học và Phân tích. Hạn chế
đầu tiên cần phải xem xét trong việc tổ chức nguồn tin trên thư viện
này là tài liệu chưa được biên mục. Điều này sẽ hạn chế khả năng tìm
kiếm, tra cứu cũng như xem lướt thông tin tài liệu của người dùng tin.
Hạn chế thứ hai là vấn đề đánh giá, phân tích chất lượng nguồn tin trên
thư viện vẫn còn bỏ ngỏ. Website thư viện có công cụ cho phép người
dùng tin gửi bình luận, phản hồi về tài liệu. Tuy nhiên, cộng đồng người
dùng tin chưa đóng góp ý kiến nhiều; và chưa có sự tham gia đánh giá
của chuyên gia nên cơ sở để bộ phận quản lý thư viện quyết định ngừng
cung cấp/tiếp tục cung cấp/phát triển/cập nhật đối với tài liệu cụ thể vẫn
còn bỏ ngỏ. Hạn chế thứ ba là VOER phục vụ cho giáo dục nhưng chưa
cộng tác với các trường đại học. Vì vậy, mỗi tài liệu chưa được chỉ dẫn
phục vụ, tham khảo cho môn học, khóa học, chương trình đào tạo cụ
thể nào; dẫn đến người dùng tin chưa khai thác hiệu quả và chưa thấy
được ý nghĩa thực tế trong việc tài liệu phục vụ cho nhu cầu giáo dục
của cá nhân.
Về công nghệ: Giao diện website có định hướng phát triển cả tiếng
Việt lẫn tiếng Anh; tuy nhiên, hiện tại, giao diện tiếng Anh vẫn chưa
572 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
được xây dựng hoàn chỉnh. Công cụ để cộng đồng upload và đóng góp
tài liệu tuy có hiển thị nhưng chưa có hướng dẫn sử dụng.
Như trên đã trình bày, xu hướng xuất bản mở, thư viện mở đang
được cộng đồng giáo dục trên thế giới và Việt Nam quan tâm, xây dựng
và phát triển. Một số mô hình mang lại kết quả tốt đẹp, tạo được ảnh
hưởng đến nền giáo dục. Đó là ý nghĩa, giá trị thực tế để chúng ta củng
cố mục đích tiếp tục định hướng phát triển thư viện mở.
3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN MỞ PHỤC VỤ GIÁO DỤC
TẠI VIỆT NAM
Một, cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích, kết nối các chuyên gia,
nhà nghiên cứu, nhà giáo, kỹ thuật viên; các thư viện công cộng, thư viện
trường học; các trường đại học và tổ chức giáo dục tham gia xây dựng
kho tài liệu truy cập mở. Cốt lõi là hướng các đối tượng này suy nghĩ, tư
duy về sự ảnh hưởng, tác động tích cực của dữ liệu mở đối với xu hướng
giáo dục trực tuyến, giáo dục công nghệ ngày nay. Khi có cùng nhu cầu,
cùng mối quan tâm, cùng mục tiêu và được phân tích, được cung cấp
chỉ dẫn, họ có thể giao tiếp, trao đổi và hợp tác để xuất bản và xây dựng
nguồn tài nguyên giáo dục mở Việt Nam. Có thể thành lập nhóm chuyên
gia của nhiều lĩnh vực và xây dựng hoạt động cụ thể để làm mẫu trước.
Đây chính là nền tảng quan trọng để tạo lập thư viện mở.
Hai, khảo sát và nhận biết nhu cầu sử dụng của người dùng tin để
xây dựng, tổ chức thư viện mở hiệu quả. Điều này sẽ giúp một thư viện
mở được xây dựng theo định hướng đúng, phù hợp với sự phát triển tất
yếu của xã hội, không bị “chết yểu” và đảm bảo nó hoạt động hiệu quả,
thường xuyên điều chỉnh để đáp ứng khi nhu cầu của người dùng thay
đổi. Việc khảo sát này cần được tiến hành trước khi xây dựng thư viện
mở và trong suốt quá trình hoạt động thư viện mở. Thư viện mở có thể
cung cấp dịch vụ một cách “thông minh” bằng việc kết hợp giữa công
nghệ và dịch vụ, nhận thức nhu cầu người dùng tin thông qua dấu vết sử
dụng, phân tích hành vi. Một số những giả thiết chúng ta có thể nghĩ đến
và cần được khảo sát để đưa ra nhận định chính xác, nhằm triển khai thư
viện mở như mong muốn, chẳng hạn: với người dùng Việt Nam, nhu
cầu khai thác tài liệu tiếng Việt có thể cao hơn tài liệu tiếng Anh trong
573PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
khi nguồn tài liệu giáo dục truy cập mở này chưa đủ lớn; với những
nhà nghiên cứu, tài liệu cần được đánh giá và có hàm lượng học thuật
cao, thường là các sản phẩm thông tin khoa học dạng văn bản; với học
sinh, sinh viên, cùng với tính nhạy bén và yêu thích mạng xã hội, thiết
bị nghe – nhìn thì các tài liệu giáo dục truy cập mở dạng audio, video,
epub, hình ảnh, sẽ được khai thác nhiều hơn.
Ba, xây dựng và phát triển năng lực công nghệ và ý thức tự học
của người dùng tin. Với đặc trưng tổ chức và hoạt động trên môi trường
mạng, người sử dụng dịch vụ của thư viện mở cần có nền tảng công
nghệ nhất định. Hai khía cạnh công nghệ mà họ cần được đào tạo và
phát triển là khả năng sử dụng thiết bị công nghệ để kết nối với thư
viện mở (máy tính, điện thoại di động, ) và khả năng thao tác/tương
tác với môi trường trực tuyến của thư viện mở (xem, tải về, đóng góp
tài liệu, tái sử dụng, bình luận, phản hồi, bảo mật và quản lý tài khoản,
liên hệ, ). Việc hướng dẫn sử dụng cho người dùng tin thuộc nội bộ
tổ chức, đơn vị triển khai thư viện mở sẽ dễ dàng hơn là cho người dùng
tin bên ngoài. Có thể suy nghĩ đến hình thức hướng dẫn qua email, tin
nhắn, video.
Bốn, phát triển cơ sở hạ tầng, không gian mạng nhằm phục vụ
tốt hơn cho đối tượng người dùng còn khó khăn, để họ tiếp cận miễn
phí với tài liệu và tự học. Mục đích đầu tiên mà đa số các thư viện mở
hướng đến chính là cung cấp cơ hội tiếp cận tài nguyên giáo dục miễn
phí, từ xa mà không bị hạn chế bởi địa lý, tài chính cho những người
dùng tin đam mê tìm hiểu, có khả năng tự học, tự nghiên cứu. Để thư
viện mở thực sự lan tỏa và đạt được giá trị xã hội ban đầu ấy, cần thiết
phải phát triển cở sở hạ tầng, không gian mạng; đặc biệt là ở Việt Nam
– một nước đang phát triển và có nhiều khu vực còn khó khăn.
Năm, thiết yếu phải xây dựng được văn hóa phục vụ cộng đồng.
Cá nhân, tổ chức phục vụ cộng đồng. Với những người đóng góp nguồn
tin, họ cần từ bỏ lợi ích tài chính từ xuất bản truyền thống. Với những
người dùng tin, họ cần tôn trọng chủ bản quyền tài liệu và tuân thủ
nguyên tắc tham khảo, tái sử dụng tài liệu. Với các trường đại học, các
thư viện, dữ liệu thu thập, sản xuất, tổ chức cần được chia sẻ, liên kết
574 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
cho các trường đại học, các thư viện khác để việc lưu trữ, tìm kiếm, khai
thác thực sự “mở” như bản chất của nó. Thiết nghĩ, đây chính là điều
Việt Nam chưa thực sự sẵn sàng hiện nay.
Tóm lại, để xây dựng thư viện mở phục vụ cho giáo dục mở tại Việt
Nam, nhiều việc cần được lập kế hoạch và triển khai thực hiện trên cơ sở
nhận định thực tế, trao đổi giải pháp, thống nhất ý chí và nỗ lực thực hiện.
Bài viết đã thể hiện phần nào đặc điểm, điều kiện cần có của một
thư viện mở. Cùng với đó, những phân tích về các mô hình thư viện
mang tính chất mở trên thực tế là gợi ý để mọi người cùng suy nghĩ và
định hướng mở rộng số lượng, nâng cao chất lượng nguồn tin và xây
dựng thư viện mở hiệu quả. Thư viện mở, với nguồn tài nguyên giáo
dục truy cập mở, vì mục đích giáo dục mở - cung cấp cơ hội học tập cho
cộng đồng không hạn chế về tài chính, địa lý, ngôn ngữ là sự hỗ trợ thiết
thực, ý nghĩa cho người dùng tin, cho cộng đồng. Cần thiết phải thiết
kế, xây dựng thành công và triển khai hoạt động hiệu quả thư viện mở
để tiếp được xu hướng giáo dục mở./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Corrado, Edward M. (2005), “The Importance of Open Access, Open
Source, and Open Standards for Libraries”, Science & Technology
Librarianship 42, truy cập
ngày 10/8/2019.
2. Iiyoshi, Toru & Vijay Kumar M.S (2008), Opening Up Education – The
Collective Advancement of Education through Open Technology, Open
Content, and Open Knowledge, The MIT Press.
3. Joseph A. Salem Jr. (2017), “Open Pathways to Student Success:
Academic Library Partnerships for Open Educational Resource and
Affordable Course Content Creation and Adoption”, The Journal of
Academic Librarianship, Vol. 43, Issue 1, tháng 1/2017, 34 – 38.
4. Lê Trung Nghĩa (2018), “Cấp phép mở Creative Commons cho các tài
nguyên truy cập mở, tài nguyên giáo dục mở và dữ liệu mở”, Kỷ yếu hội
thảo Hệ thống giáo dục mở trong bối cảnh tự chủ giáo dục và hội nhập
quốc tế, tập 1, 516 – 521.
575PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
5. MIT OCW, About OCW, https://ocw.mit.edu/about/, truy cập ngày
10/8/2019.
6. St. Laurent, Andrew M. (2008), Understanding Open Source and Free
Software Licensing, O’Reilly Media.
7. Swan, Alma & Brown, Sheridan (2004), “Authors and Open Access
Publishing”, Learned Publishing, Vol 17, Isssue 3, tháng 7/2004,179 – 254.
8. UNESCO (2016), What are Open Education Resources (OERs)?, https://
en.unesco.org/themes/building-knowledge-societies/oer, truy cập ngày
10/8/2019.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thu_vien_mo_y_tuong_va_mo_hinh_thuc_te.pdf