Rau má, rau đắng, ngũ gia bì có nhiều dược tính quan trọng nhờ chứa nhiều các hợp chất có hoạt tính
sinh học, trong đó có saponin. Nghiên cứu này tiến hành khảo sát các điều kiện trích ly saponin từ các
nguyên liệu này.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng dung môi ethanol 95% để trích ly saponin từ rau má với tỉ lệ dung
môi/nguyên liệu 1/10, trong thời gian 50 phút, nhiệt độ 700C thích hợp để thu saponin từ rau má. Chế
phẩm có hàm lượng saponin là 22.50%. Đối với nguyên liệu rau đắng và ngũ gia bì, sử dụng tỉ lệ dung
môi/nguyên liệu tương ứng là 1/10 và 1/15, trong thời gian trích ly 50 phút. Các chếphẩm thu được tương
ứng có hàm lượng saponin là 8.60% và 1.61%.
8 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Thu nhận saponin từ một số loại nguyên liệu (rau má, rau đắng, ngũ gia bì), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ly càng lớn. Tuy nhiên, nếu nhiệt
độ trích ly cao sẽ dẫn đến việc hao tổn nhiên liệu
lớn, hiệu quả kinh tế thấp, đó là chưa kể đến việc
nhiệt độ trích ly cao bằng nhiệt độ sôi của dung môi
có khả năng tràn trào, gây khó khăn trong thao tác.
Khảo sát thu nhận saponin từ rau đắng và ngũ
gia bì
Khảo sát tỉ lệ nguyên liệu/dung môi đến thu
nhận saponin từ nguyên liệu rau đắng và ngũ
gia bì
Sau khi khảo sát được các điều kiện ảnh hưởng đến
quá trình trích ly saponin từ rau má, tiến hành thử
nghiệm trích ly saponin từ một số nguyên liệu được
cho là có chứa saponin khác như rau đắng hay ngũ
gia bì. Chọn loại dung môi và tỉ lệ dung môi cũng
như nhiệt độ trích ly là kết quả của các khảo sát trên.
Tiến hành khảo sát tỉ lệ dung môi và thời gian trích
ly từ hai loại nguyên liệu này.
Hình 7. Ảnh hưởng tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến quá trình trích ly saponin từ rau đắng và ngũ gia bì
12.27 13.22
16.54
18.39
22.50
20.66
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30 40 50 60 70 80
H
àm
lư
ợn
g
sa
po
ni
n
(%
)
Nhiệt độ (0C)
0.000
0.500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
1:10 1:15 1:20 1:25 1:30
H
àm
lư
ợn
g
Sa
po
ni
n
tr
ite
rp
en
oi
d
(%
)
Tỷ lệ nguyên liệu: dung môi
rau đắng
ngũ gia bì
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
163
Đối với nguyên liệu rau đắng, tỉ lệ dung môi thích
hợp để thu nhận saponin cao nhất là 1/10, gấp 3.8
lần so với tỉ lệ 1/30. Tỉ lệ dung môi càng tăng hàm
lượng saponin càng giảm. Mặt khác, đối với
nguyên liệu ngũ gia bì, lượng saponin thu được từ
cây ngũ bì tăng dần từ tỉ lệ 1/10 đến tỉ lệ 1/15, nhưng
sau đó lại giảm từ 1/20 đến tỉ lệ 1/30, tỉ lệ dung môi
thích hợp để thu nhận saponin là 1/15.
Như vậy, chọn tỉ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/10
đối với nguyên liệu rau đắng là 1/15 đối với nguyên
liệu ngũ gia bì.
Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian đến quá
trình trích ly saponin từ rau đắng và ngũ gia bì
Sự ảnh hưởng của thời gian đến quá trình trích ly
saponin từ rau đắng và ngũ gia bì được thể hiện
trong hình 8.
(a) (b)
Hình 8. Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình trích ly Saponin từ rau đắng (a), ngũ gia bì (b)
Từ kết quả hình 8 cho thấy, hàm lượng saponin
tăng dần khi thời gian trích ly tăng từ 10 phút đến
50 phút đối với cả hai nguyên liệu. Cụ thể là, hàm
lượng saponin tăng từ 0.90% đến 1.61% (đối với
rau đắng) và từ 4.04% đến 8.98% (đối với ngũ gia
bì). Tuy nhiên, khi thời gian trích ly là 60 phút thì
hàm lượng saponin thu được tăng không có ý nghĩa
về mặt thống kê so với ở thời gian trích là 50 phút.
Điều này do thời gian trích ly tăng thì lượng chất
tan được trích ra dung môi cũng được tăng lên do
tăng thời gian tiếp xúc giữa nguyên liệu và dung
môi [15]. Tuy nhiên, sự khuếch tán sẽ chậm dần khi
nồng độ đạt đến trạng thái cân bằng. Vậy nên, thời
gian 50 phút là thích hợp để trích ly saponin từ rau
đắng và ngũ gia bì.
Sấy phun thu nhận chế phẩm bột saponin
Sau khi tìm được các điều kiện trích ly tốt nhất đối
với các loại nguyên liệu rau má, rau đắng, ngũ gia
bì, tiến hành lầm mẫu với các số liệu thích hợp, thi
dịch trích ly rồi sấy phun sản phẩm saponin dạng
bột. Điều kiện sấy phun: tốc độ bơm 250ml/h, tốc
độ gió 0.5m3/phút, áp lực phun 20.10kpa, nhiệt độ
vào 1200C và nhiệt độ ra 700C. Dịch đem đi sấy
phun ban đầu có độ Bx=9% sau đó bổ sung đến
Bx=14%. Hiệu suất sấy phun của sản phẩm đạt
96% tính theo hàm lượng chất khô. Các chế phẩm
bột thu được mịn, có màu trắng đến hơi vàng, độ
ẩm 5-6%.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã tìm ra các điều kiện thích hợp để
trích ly hàm lượng saponin đối với nguyên liệu rau
má là: dung môi ethanol 95%, tỉ lệ nguyên liệu/
dung môi là 1/25, thời gian 30 phút và nhiệt độ trích
ly 700C.
Khảo sát thu nhận saponin từ rau đắng cho kết quả
với tỉ lệ dung môi 1/10 và thời gian trích ly là 50
phút, hàm lượng saponin thu được 8.6%. Lượng
saponin 1.61% thu được từ ngũ gia bì ở tỉ lệ nguyên
liệu/dung môi là 1/15 với thời gian trích ly là 50
phút.
Hàm lượng saponin thu được từ rau má cao nhất,
tiếp theo là rau đắng và ngũ gia bì. Để nâng cao hiệu
quả thu nhận saponin và ứng dụng sản phẩm vào
thực tiễn, sau khi trích ly thu nhận saponin cần thực
hiện quá trình tinh chế bằng các phương pháp: Tinh
chế bằng than hoạt tính, cột trao đổi ion, HPLC,
phương pháp tạo phức với cholesterol[16].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội, tập II, 2003, tr 582-593.
Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 1995, tr 791.
Rao S.B., Chetana M., Uma Devi P., Centella asiatica treatment during postnatal period enhances learning
and memory in mice, Physiol Behav, 2005, 86(4):449-57
Singh B., Rastogi R., A reinvestigation of the triterpenes of Centella asiatica, Phytochemistry, 1969, 8, pp.
917-921.
0.90 1.00
1.30 1.48
1.61 1.68
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
10
phút
20
phút
30
phút
40
phút
50
phút
60
phúth
àm
lư
ợn
g
sa
po
ni
n
(%
)
Thời gian
4.04
5.00 5.81
6.95
8.98 9.23
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
10
phút
20
phút
30
phút
40
phút
50
phút
60
phútH
àm
lư
ợn
g
sa
po
ni
n
(%
)
Thời gian
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
164
Huhman D.V., Berhow, M. A., & Sumner, L. W., Quantification of saponins in aerial and subterranean
tissues of Medicago truncatula. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 2005, 53, pp.1914–
1920.
Lee S.T., Mitchell R.B., Gardner D. R., Wang Z., Azadi P., & Heiss C., Isolation, characterization, and
quantification of steroidal saponins in Switchgrass (Panicum virgatum L.). Journal of Agricultural
and Food Chemistry, 2009, 57, pp. 2599–2604
Quan L.Y., Hong Q.D., Wen Y.G., Yoshihisa T., A new triterpene and a saponin from Centella asiatica,
Chinese Chemical Letters, 2007, 18 (1), pp. 62-64
Xiang Z.B., Tang C.H., Chen G., & Shi, Y.S., Studies on colorimetric determination of oleanolic
acid in Chinese quince. Natural Product Research and Development, 2001, 13(4), pp.23–26 D. E.
Fenwick and D. Oakenfull, "Saponin content of food plants and some prepared foods," Journal of
the Science of Food and Agriculture, vol. 34, pp. 186-191, 1983..
Fenwick D. E., Oakenfull D., Saponin content of food plants and some prepared foods, Journal of the
Science of Food and Agriculture, 1983, 34, pp.186-191.
Lê Văn Việt Mẫn, Công nghệ chế biến thực phẩm. Nhà xuất bản Đại Học Quốc gia TP.HCM, 2011.
Chen Y., Xie M.Y., Gong X.F., Microwave-assisted extraction used for the isolation of total triterpenoid
saponins from Ganoderma atrum, Journal of Food Engineering, 2007, 81, pp. 162-170.
Li J., Zu Y.G., Fu Y.J., Yang Y.C., Li S.M., Li Z.N., Optimization of microwave-assisted extraction of
triterpene saponins from defatted residue of yellow horn (Xanthoceras sorbifolia Bunge.) kernel and
evaluation of its antioxidant activity, Innovative Food Science & Emerging Technologies, 2010, 11,
pp. 637-643.
Nguyễn Thị Thúy, Đào Thị Hồng Bích và cộng sự, Nghiên cứu thành phần saponin và điều chế phức
saponin phytosome của củ cây tam thất Panax Notoginseng trồng ở Tây Bắc Việt Nam, Tạp chí
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, 2016, 32 (1).
Trương Hoàng Duy, Lê Phạm Tấn Quốc và cộng sự, Tối ưu hóa trích ly thu nhận Saponin thô từ đẳng
sâm Codonopsis javanica (blume) Hook. F. bằng enzyme alpha – amylase, Thông tin Khoa học
công nghệ, 2015, 4(99), tr.1-3.
Hostettman K., Marston A., Chemistry and pharmacology of natural products, Cambridge University
Press, New York, NY, 1995.
Phan Quốc Kinh, Giáo trình các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học, Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam, 2011.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thu_nhan_saponin_tu_mot_so_loai_nguyen_lieu_rau_ma_rau_dang.pdf