Hàng năm, công ty Lilama EME tiến hành xử lý chất thải bùn cặn nhiễm dầu từ quá trình
bảo dưỡng, vệ sinh của Nhà máy lọc dầu (NMLD) Dung Quất bằng phương pháp thiêu đốt
trong lò đốt CTNH, tuy nhiên do khối lượng phát sinh hàng năm lớn (khoảng 600 tấn) và tập
trung vào một thời điểm, cũng như đặc tính hóa lý phức tạp nên việc xử lý bằng phương pháp
thiêu đốt còn chậm hơn so với yêu cầu, dẫn tới sự tồn đọng của chất thải. Bên cạnh đó, nhận
thấy phương án xử lý thiêu đốt còn gây tốn kém chi phí và lãng phí tài nguyên do không tận thu
được lượng dầu có trong cặn bùn. Do đó, công ty Lilama EME tiến hành thực hiện dự án “Thử
nghiệm giải pháp kỹ thuật nhiệt phân để xử lý thu hồi dầu từ cặn dầu của Nhà máy lọc dầu
Dung Quất”.
5 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 21/05/2022 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Thử nghiệm giải pháp kỹ thuật nhiệt phân để xử lý thu hồi dầu từ cặn dầu của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNGLĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG 243
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NHIỆT PHÂN
ĐỂ XỬ LÝ THU HỒI DẦU TỪ CẶN DẦU CỦA NHÀ MÁY
LỌC DẦU DUNG QUẤT
Chủ nhiệm dự án: TS. Nguyễn Mạnh Huấn
Cơ quan chủ trì: Công ty cổ phần Cơ - Điện - Môi trường Lilama
Năm nghiệm thu: 2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hàng năm, công ty Lilama EME tiến hành xử lý chất thải bùn cặn nhiễm dầu từ quá trình
bảo dưỡng, vệ sinh của Nhà máy lọc dầu (NMLD) Dung Quất bằng phương pháp thiêu đốt
trong lò đốt CTNH, tuy nhiên do khối lượng phát sinh hàng năm lớn (khoảng 600 tấn) và tập
trung vào một thời điểm, cũng như đặc tính hóa lý phức tạp nên việc xử lý bằng phương pháp
thiêu đốt còn chậm hơn so với yêu cầu, dẫn tới sự tồn đọng của chất thải. Bên cạnh đó, nhận
thấy phương án xử lý thiêu đốt còn gây tốn kém chi phí và lãng phí tài nguyên do không tận thu
được lượng dầu có trong cặn bùn. Do đó, công ty Lilama EME tiến hành thực hiện dự án “Thử
nghiệm giải pháp kỹ thuật nhiệt phân để xử lý thu hồi dầu từ cặn dầu của Nhà máy lọc dầu
Dung Quất”.
II. MỤC TIÊU
Hoàn thiện công nghệ xử lý chất thải từ cặn dầu của NMLD Dung Quất; thu hổi được sản
phẩm dầu làm nhiên liệu đốt có chất lượng tương đương dầu FO và xử lý có hiệu quả về kinh
tế, môi trường từ chất thải cặn dầu.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Xác định điều kiện công nghệ:
Công nghệ nhiệt phân được hoàn thiện với các thông số phù hợp như sau:
Bảng 1: Các thông số hoàn thiện điều kiện công nghệ
STT Nội dung Thông số thử nghiệm
1 Nhiệt độ nhiệt phân 8000C
2 Chế độ nhiệt của lò quay 50C/phút
3 Tỷ lệ nạp liệu cặn dầu/thể tích lò 0,4
4 Tốc độ quay của lò 0,4 vòng/phút
5 Vật liệu bổ sung làm sạch lò Dây thép, 10% khối lượng
2. Nâng cấp chất lượng sản phẩm dầu thu hồi sau nhiệt phân
Dầu nhiệt phân đã thu hồi từ các thử nghiệm hoàn thiện công nghệ, thành phần dầu nhiệt
phân thu hồi được có chất lượng trong bảng 2:
Bảng 2: Chất lượng dầu thu hồi khi nhiệt phân với tỷ lệ cho vật liệu làm sạch khác
nhau. Nhiệt độ nhiệt phân tại 8000C, tốc độ gia nhiệt 100C/phút. Dây thép thêm vào 10% khối
lượng.
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNGLĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG244
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
STT Thông số
Phương pháp
thử
ĐVT Giá trị
TCVN 6239-
2002 (FO-
No2B)
1 Hàm lượng lưu huỳnh ASTM D 5453 mg/Kg 1270 < 3000
2 Hàm lượng nước ASTM D4928 g/kg 0,11 < 1,0
3 Tỉ trọng (~ 15oC) ASTM D1298 Kg/lít 0,86 0,90 – 0.95
4 Độ nhớt động học @50oC ASTM D445 cSt 4,1 <180
5 Nhiệt trị ASTM D240 kcal/kg 10340 9800-10500
6
Hàm lượng cặn cacbon
Conradson
ASTM D189 % 0,42 < 6,0
7 Điểm đông đặc ASTM D97 0C + 25 < +24
8 Chớp cháy cốc kín ASTM D93 0C 66
Kết quả bảng trên cho thấy dầu sau nhiệt phân hầu như đã đạt các chỉ tiêu chính của dầu
FO-No2B, tuy nhiên tỷ trọng, điểm đông đặc và điểm chớp cháy cốc kín cần xử lý để dầu đạt
hết các chỉ tiêu của dầu FO-No2B theo yêu cầu. Nguyên nhân là do đã thu được một phần lớn
phân đoạn nhẹ là dầu diesel oil nên các chỉ tiêu như tỷ trọng, điểm đông đặc và chớp cháy cốc
kín vượt so với tiêu chuẩn của dầu FO-2B.
Để nâng cấp dầu sau nhiệt phân, sử dụng các phương pháp như chưng cất để các chỉ tiêu
đạt TCVN 6239-2002, thu hồi dầu DO có giá trị cao và phần còn lại là dầu FO.
Dầu sau nhiệt phân được gia nhiệt đến 3500C để bay hơi hết phần nhẹ, phần nặng sau
chưng cất còn lại thu hồi và tiến hành phân tích các chỉ tiêu của dầu theo TCVN 6239-2002.
Qua thử nghiệm, để ứng dụng vào công nghệ nhóm nghiên cứu đã sử dụng ngưng tụ nhiều cấp
(3 cấp) do đó thu hồi được lượng DO, FO. Sau khi điều chỉnh, công nghệ nhiệt phân lò quay thu
hồi được cả hai sản phẩm là dầu diesel và dầu FO
3. Xử lý bổ sung chất phát thải của dự án
Nhóm thực hiện dự án nghiên cứu hoàn thiện quy trình xử lý nước thải, khí thải của dự án,
đạt mục đích kết nối được với hệ thống xử lý nước thải và khí thải sẵn có của nhà máy đảm bảo
xả thải ra môi trường đạt các tiêu chuẩn.
4. Hệ thống công nghệ xử lý cặn dầu bằng nhiệt phân theo phương pháp lò quay
Nhóm tác giả hiệu chỉnh và đề nghị xử lý cặn dầu bằng phương pháp nhiệt phân lò quay
theo sơ đồ công nghệ của hệ thống xử lý cặn dầu bằng nhiệt phân theo phương pháp lò quay
được thể hiện qua sơ đồ (Hình 1).
5. Quy trình vận hành công nghệ
Quy trình công nghệ xử lý cặn dầu NMLD Dung Quất bằng nhiệt phân theo phương pháp
lò quay được thực hiện theo các bước sau
Bước 1: Nạp liệu và phối xúc tác
Cặn dầu được đưa vào phễu chứa của máy nạp liệu. Máy nạp liệu dùng vít tải kín đưa cặn
dầu vào trong lò quay đã chứa sẵn dây thép.
Bước 2: Nhiệt phân
Khởi động đầu đốt dầu gia nhiệt cho lò quay nhiệt phân. Tuỳ thuộc vào tính chất của cặn
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNGLĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG 245
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
dầu để điều chỉnh những thông số nhiệt phân cho phù hợp:
• Tốc độ quay của lò
• Tốc độ gia nhiệt
• Thời gian lưu nhiệt
Khi kết thúc quá trình nhiệt phân tiếp tục duy trì nhiệt độ thích hợp để đảm bảo tro khô và
không bị dính bám vào thành lò quay.
Bước 3: Tách dầu nặng
Bộ tách dầu nặng được kết nối sau lò quay nhiệt phân bằng đường ống chống co giãn
nhằm đảm bảo an toàn. Qua tháp tách dầu nặng, phần dầu nặng sẽ bị tách ra, hỗn hợp khí còn
lại sẽ thoát ra ngoài phía trên. Dầu nặng được tuần hoàn để đốt gia nhiệt cho lò quay.
Bước 4: Tách nước
Tại bộ ngưng tụ cấp 1, hơi nước được ngưng tụ triệt để, khi nhiệt độ của Bộ tách dầu nặng
đạt đến nhiệt độ nhất định nước thải được lưu vào bồn nước thải và sẽ được bơm vào hệ thống
xử nước thải để xử lý.
Bước 5: Tách dầu
Sau quá trình tách nước, hỗn hợp khí sẽ được ngưng tụ tại 3 bộ ngưng tụ , tuỳ theo loại
cặn dầu để cài đặt nhiệt độ ngưng tụ của từng bộ ngưng tụ. Dầu sẽ được ngưng tụ thành 3 phân
đoạn, từng phân đoạn dầu sẽ được chứa trong các bồn riêng biệt.
Bước 6: Nén gas
Sau quá trình tách dầu chỉ còn lại hỗn hợp khí không ngưng. Hỗn hợp khí không ngưng
Hình 1. Sơ đồ công nghệ của hệ thống.
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNGLĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG246
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
được máy nén gas tăng áp suất, đảm bảo đủ áp suất tối thiểu đáp ứng yêu cầu của đầu đốt gas.
Bước 7: Làm nguội gas
Sau quá trình nén, hỗn hợp khí không ngưng sẽ được giải nhiệt để đảm bảo yêu cầu nhiệt
độ khí gas đầu vào của đầu đốt khí gas đảm bảo an toàn vận hành.
Bước 8: Xử lý khí
Khí thải của lò đốt gia nhiệt được quạt hút thổi qua tháp hấp thụ, tại đây dung dịch NaOH
được phun sương đối lưu với dòng khí thải cưỡng bức, các thành phẩn khí thải sẽ được hấp thụ,
khí sạch đạt QCVN 19:2009 B.TN&MT sẽ được đưa ra ngoài môi trường bằng ống khói.
Bước 9: Tách tro bột
Sau quá trình nhiệt phân, tro bột được tháo ra ngoài bằng vít tải kín, được chứa trong silo.
Khi tro bột nguội được đóng bao bằng vít tải kín. Quá trình tháo tro và đóng bao được hệ thống
hút bụi đảm bảo tránh phát tán bụi ra môi trường vận hành.
Bước 10: Xử lý nước thải
Nước thải trong bồn được lắng sơ bộ, được thu hồi phần dầu theo phương pháp trọng lực,
phần nước nhiễm dầu còn lại được đưa vào hệ thống xử lý nước thải chung của nhà máy
6. Hiệu chỉnh các thông số công nghệ
Từ kết quả phần xác định thông số công nghệ, nhóm nghiên cứu giữ nguyên các thông số
khi thực hiện trên hệ thống hoàn chỉnh, kết quả nghiên cứu được ghi nhận ở bảng 3 bên dưới
Bảng 3. Thông số hiệu chỉnh.
STT Nội dung Thông số thử nghiệm Thông số hiệu chỉnh
1 Thông số hiệu chỉnh 8000C 750 - 8800C
2 Chế độ nhiệt của lò quay 100C/phút 130C/phút
3 Tỷ lệ nạp liệu cặn dầu/thể tích lò 0,4 0,3
4 Tốc độ quay của lò 0,4 vòng/phút 0,35
5 Vật liệu bổ sung làm sạch lò
Dây thép, 10% khối
lượng
Dây thép, 13% khối
lượng
Thu được kết quả dầu ổn định với cơ cấu sản phẩm theo bảng 4 như sau:
Bảng 4. Cơ cấu sản phẩm của công nghệ.
Đầu vào Quy trình Đầu ra Hiệu Suất Loại Ứng dụng
Cặn dầu
Nhiệt phân
trong hệ
lò quay
Dầu nhẹ 20% Sản phẩm
Nhiên liệu đốt; Nhiên
liệu động cơ
Dầu nặng 11% Phụ phẩm
Nhiên liệu đốt, tuần
hoàn cho hệ thống
Nước thải 22% Chất thải
Đưa vào hệ thống xử
lý nước
Khí gas 7% Phụ phẩm
Nhiên liệu đốt tuần
hoàn cho hệ thống
Tro bột 41% Phụ phẩm
Phụ gia ngành xây
dựng
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNGLĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG 247
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Trong đó tro đạt hàm lượng tổng dầu < 1000 ppm.
7. Hiệu quả kinh tế, môi trường – xã hội của dự án
7.1. Hiệu quả kinh tế
Dự toán đầu tư, thông số về tài chính thuộc dự án dây chuyền xử lý dầu cặn công suất 600
tấn/năm tương ứng công suất 2 tấn/ngày:
Dầu thành phẩm thu được 90 tấn, giá bán dự kiến 13.000.000 đồng/tấn, thu được 1,8 tỷ
đồng đồng
Cặn dầu 600 tấn, giá bán dự kiến 2.500.000 đồng/tấn, thu về 1,5 tỷ đồng
Hiệu quả kinh tế của dự án phụ thuộc nhiều vào khối lượng cặn dầu có thể thu gom xử lý.
Vì vậy, công ty sẽ tăng cường công tác thu gom cặn dầu, dầu thải cũng như mở rộng sản xuất
thêm đối với các nguyên liệu khác như lốp cao su, nilon để tăng hiệu quả kinh tế của dự án.
7.2. Hiệu quả môi trường – xã hội
Dự án tận dụng nguồn nguyên liệu là chất thải của NMLD Dung Quất để tái chế thu hồi
sản phẩm dầu đốt, do vậy đây là dự án có ý nghĩa cao về mặt môi trường, xã hội.
Việc nghiên cứu và áp dụng thành công dự án đã góp phần xây dựng được một phương
án tái chế chất thải thu hồi nhiên liệu, giúp tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm tiêu thụ năng
lượng bên ngoài.
Việc sử dụng phương án nhiệt phân thay thế cho phương án đốt cũng góp phần làm giảm
phát thải thứ cấp ra ngoài môi trường. Mở ra một hướng mới trong việc xử lý tái chế các chất
thải có tính chất tương tự như cao su thải, nilon,
Dự án góp phần an sinh xã hội, tạo công việc làm cho lao động địa phương với khoảng
10 nhân công lao động trực tiếp và còn có thể mở rộng trong tương lai. Đồng thời, giúp đào tạo
cán bộ công nghệ, kỹ thuật, nâng cao năng lực về khoa học công nghệ của của công ty, tăng khả
năng cạnh tranh.
IV. KẾT LUẬN
Dự án sản xuất thử nghiệm “Thử nghiệm giải pháp kỹ thuật nhiệt phân để xử lý thu hồi
dầu từ cặn dầu thải của Nhà máy lọc dầu Dung Quất” đã có các kết quả khoa học và sản
phẩm như sau:
Quy trình công nghệ, dây chuyền nhiệt phân cặn dầu thải của NMLD sản xuất công nghiệp,
công suất 10 tấn/ngày;
Sản phẩm dầu thu hồi từ cặn dầu từ công nghệ nhiệt phân bằng lò quay có chất lượng
tương đương dầu nhiên liệu đốt lò 2B (FO2B);
Quy trình công nghệ xử lý các chất thải phát sinh khác từ quá trình nhiệt phân cặn dầu với
chất lượng:
- Hàm lượng tổng dầu trong cặn sau khi nhiệt phân: < 1000 ppm (dưới ngưỡng CTNH quy
định tại QCVN 07:2013/BTNMT);
- Quy trình công nghệ xử lý các chất thải phát sinh khác từ quá trình nhiệt phân cặn dầu
thải của NMLD Dung Quất để đảm bảo chất lượng khí ra khỏi môi trường đạt QCVN 19:2008/
BTNMT quy định kỹ thuật về khí thải công nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thu_nghiem_giai_phap_ky_thuat_nhiet_phan_de_xu_ly_thu_hoi_da.pdf