Tứ chứng Fallot (TOF)
• Năm 1671, Niels Stenson
• Năm 1888, Etienne-Louis Arthur Fallot,
• Năm 1924, Abbott and Dawson định danh
“tetralogy of Fallot.”
21 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thông tin nào phẫu thuật viên cần biết khi làm Siêu âm tim cho người bệnh Tứ chứng Fallot, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông tin nào phẫu thuật viên cần biết
khi làm Siêu âm tim cho người bệnh
Tứ chứng Fallot
BS. Vũ Năng Phúc
Bệnh viện Tim Tâm Đức
Tứ chứng Fallot (TOF)
• Năm 1671, Niels Stenson
• Năm 1888, Etienne-Louis Arthur Fallot,
• Năm 1924, Abbott and Dawson định danh
“tetralogy of Fallot.”
Maude Abbot
1924
Neils Stensen
1638-1686
Mục tiêu siêu âm tim
1. Thông liên thất: vị trí, kích thước và tương quan van tim.
2. Đánh giá giải phẫu cũng như độ nặng của tắc nghẽn buồng tống
thất phải cũng như hẹp van động mạch phổi.
3. Các bất thường của động mạch phổi
4. Hình dạng và đường đi mạch vành, đặc biệt trong tương quan tới
buồng tống thất phải nếu có
5. Giải phẫu cung động mạch chủ và các nhánh
6. Các nguồn khác cung cấp máu cho phổi
7. Tổn thương phối hợp
8. Hở van
9. Chức năng 2 thất Theo GS-BS Silverman
1. Tĩnh mạch và nhĩ
2. Vị trí tim
3. Van nhĩ thất
4. Thất trái // Thất phải
5. Buồng tống thất và van
bán nguyệt
6. Động mạch chủ, động
mạch phổi và mạch vành
Các bước siêu âm tim
Echocardiography in Pediatric and Congenital Heart Disease-From
Fetus to Adult, 2e (Feb 15, 2016) _(Wiley-Blackwell)
Đánh giá tĩnh mạch và nhĩ
C
S
Lt SVC
Đánh giá van nhĩ thất
Đánh giá thất trái // phải
LVd 24mm ( Z – score: -3.9)
Đánh giá thông liên thất
Đánh giá buồng tống và van bán nguyệt
Hẹp phễu và van ĐMP
PV ann
3 leaflets
PV
CS
Z score vòng van ĐMP -4.2
Đánh giá Đại động mạch
Đánh giá mạch vành
Coronary Echocardiography in Tetralogy of Fallot: Diagnostic Accuracy,
Resource Utilization and Surgical Implications Over 13 Years (J Am Coll
Cardiol 2000;36:1371–7)
Đánh giá các nguồn khác cung cấp máu cho phổi
TOF thể thông liên thất Eisenmenger
(1) Echocardiography in Pediatric and Congenital Heart Disease-From Fetus
to Adult, 2e (Feb 15, 2016) _(Wiley-Blackwell)
(2) Echocardiographic and morphological correlations in tetralogy of Fallot
Eur Heart J 1999; 20: 221–231
TOF kèm kênh nhĩ thất toàn phần
1.7% trường hợp TOF
87.5% đi kèm bất thường về gen và bất thường ngoài tim
• Hẹp lỗ xuất phát ĐMP trái
• Hẹp lỗ xuất phát ĐMP phải
• “Tứ chứng Fallot với không ĐMP phải// trái”
Bất thường ĐMP
Bất thường ĐMP
RVOT
MPA
RPA
• McGoon ratio >1.2 *
• Nakata index >100 **
Thiểu sản động mạch phổi
* Circulation. 1991 Nov;84(5 Suppl):III206-12.
** J Thorac Cardiovasc Surg. 1984 Oct;88(4):610-9.
1. Thất phải 2 đường ra type Fallot.
2. TOF với không lỗ van động mạch phổi.
3. TOF với thất phải 2 buồng
4. TOF với không van động mạch phổi
Một số thể TOF khác
1. TOF với bất thường cung động mạch chủ (cung ĐMC bên
phải, cung ĐMC đôi, thông nối ĐM dưới đòn với ĐMP qua
ống động mạch)
2. Thông liên nhĩ (thứ phát 86% TOF, xoang tĩnh mạch,
xoang vành)
3. Hồi lưu bất thường TM phổi bán phần // toàn phần
4. Tồn tại TMC trên trái 11% (đổ vào xoang vành // nhĩ trái)
Các tổn thương phối hợp khác
Tóm tắt
1. TOF là bệnh thường gặp và đại diện cho nhóm bệnh tim bẩm
sinh tím.
2. Siêu âm tim đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán trước phẫu
thuật.
3. Siêu âm tim không chỉ đánh giá 4 dấu hiệu cơ bản để chẩn đoán
TOF mà còn phải:
• phát hiện các tổn thương kèm theo
• đo đạc chính xác và phân tích các thông số (Z score,
McGoon, Nakata)
• Đánh giá lại các thông tin siêu âm tim có phù hợp với LS
không
phối hợp với phẫu thuật viên để xác định hướng điều trị
thích hợp.
Chân thành cám ơn
quý đồng nghiệp
Quality of the world for the heart of Vietnam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thong_tin_nao_phau_thuat_vien_can_biet_4842.pdf